Cam thảo
[Họ, Chi và Bộ phận dùng làm thuốc] Sản phẩm này là thân rễ của cây họ đậu cam thảo.
[Thiên nhiên, hương vị và kinh lạc] Ngọt ngào, thanh đạm. Nhập vào Thập nhị kinh điển.
[Công dụng] Bổ trung, khí, thanh hỏa giải độc, dưỡng phế tiêu đờm, điều hòa tính chất thuốc, giảm lo âu, giảm đau.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các bệnh như tỳ vị hư nhược, khí huyết bất túc.
Cam thảo có vị ngọt, tính ôn, có thể bổ tỳ vị hư, có lợi cho trung khí. Đối với người tỳ vị hư, thường phối hợp với đương quy, thương truật, mộc nhĩ và các vị thuốc bổ khí, bổ tỳ khác. Đối với người tâm huyết, tâm dương không đủ, có thể phối hợp với thuốc bổ huyết, bổ âm. Nên phối hợp với các vị thuốc ấm tâm, bổ dương như thạch da lừa, địa hoàng, đông trùng hạ thảo, nhân sâm, quế chi, v.v.
2. Dùng để chữa lở loét, sưng tấy và đau họng.
Khi dùng sống, cam thảo có thể thanh nhiệt, giải độc nên thường dùng để chữa lở loét, nhọt độc. Thường kết hợp với các loại thuốc thanh nhiệt, giải độc như kim ngân, liên kiều. Đối với tình trạng sưng đau ở cổ họng, có thể kết hợp với cây đậu ván, ngưu bàng,... có tác dụng thanh nhiệt, làm dịu cổ họng.
3. Dùng chữa ho, hen suyễn.
Sản phẩm này có vị ngọt, làm dịu và làm ẩm phổi, có tác dụng làm tan đờm và giảm ho. Nó được sử dụng lâm sàng để điều trị ho và khò khè. Nó thường được sử dụng kết hợp với các loại thuốc loại bỏ đờm và giảm ho như một sản phẩm hỗ trợ. Do tính chất nhẹ, nó có thể được sử dụng cùng với ho và hen suyễn do phổi lạnh hoặc ho do phổi nhiệt.
4. Dùng cho các trường hợp đau bụng cấp tính và đau quặn bụng.
Sản phẩm này có tác dụng làm giảm đau bụng kinh, thường kết hợp với hoa mẫu đơn để điều trị đau bụng kinh.
Ngoài ra, cam thảo còn có thể điều hòa tính chất của thuốc, có tác dụng làm giảm hoặc làm dịu tác dụng của thuốc, trong y học cổ truyền cũng có ghi chép rằng sản phẩm này có tác dụng giải độc, có thể nghiên cứu.
[Tên thuốc] Cam thảo sống, cỏ sống, cam thảo dạng bột (dùng sống, chủ yếu để thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, giảm đau.), Chí can thảo, Chí thảo (dùng pha mật ong, chủ yếu để bồi bổ cơ thể, bổ khí.), Thanh chí thảo (dùng xào.)
【Liều dùng và cách dùng chung】Năm đến ba cân, sắc uống.
[Lưu ý] 1. Cam thảo là một loại thuốc thường dùng. Người ta thường cho rằng sản phẩm này chỉ được dùng làm thuốc phụ trợ và hương liệu trong đơn thuốc. Trên thực tế, theo kinh nghiệm thực hành lâm sàng, nó có một số tác dụng nhất định, chẳng hạn như Thuốc bổ tâm can, được dùng làm thuốc chính để bổ tim và dương, Thuốc sắc cam thảo gừng khô để làm ấm và dưỡng phổi và lá lách, Thuốc sắc mẫu đơn cam thảo để giảm lo âu và giảm đau, Thuốc sắc ganju để làm sạch đờm và đau họng, Thuốc sắc âm hoa cam thảo để thanh nhiệt và giải độc.
2. Cam thảo cũng có thể làm giảm các đặc tính dược liệu. Ví dụ, Sini Decoction sử dụng sản phẩm này để làm giảm tác dụng làm ấm của gừng khô và aconite, và Tiaoweichengqi Decoction sử dụng sản phẩm này để làm giảm tác dụng tấn công của đại hoàng và muối Glauber.
3. Cam thảo có vị ngọt, tính bình, người bị thấp nhiệt, bụng trướng, dùng có thể gây ngạt thở, tức bụng, nên phải cẩn thận.
[Ví dụ về đơn thuốc] Thuốc sắc Trí Can Thảo “Luận về các bệnh sốt”: Trí Can Thảo, gừng, nhân sâm, địa hoàng, cành quế, gelatin da lừa, Ophiopogon japonicus, hạt cây gai dầu, táo tàu và rượu có thể điều trị chứng hồi hộp và tắc mạch.
[Trích từ văn học] “Bản kinh”: “Điều hòa tà khí lạnh và nóng trong năm cơ quan nội tạng, làm chắc xương cốt, phát triển cơ bắp, tăng gấp đôi năng lượng, tiêu trừ các vết loét và sưng tấy, giải độc.”
“Biệt lu”: “Làm ấm trung hạ khí, chữa cáu gắt, khó thở, tổn thương tạng phủ, ho, giải khát, thông kinh, bổ huyết, giải độc trăm loại thuốc”.
“Công dụng chữa bệnh”: “Ăn sống có thể thanh hỏa nhiệt, nấu chín có thể trừ hàn, giảm đau họng, trừ nhiệt, làm chậm khí lành, nuôi dưỡng âm huyết, dưỡng tỳ vị, dưỡng phế”.
“Canh và dược liệu”: “Cam thảo dùng trong thuốc sắc Phúc Tử Lý Hồng…, cam thảo dùng để điều hòa dạ dày, giữ khí…, tức là làm cho dễ chịu; Tiểu bổ có tính hàn của củi, tính hàn, tính ấm của nhân sâm, tính mềm của cam thảo. “Dùng thuốc sắc Kiến Trung để nuôi dưỡng trung vị, chữa tỳ hư.”
Các bộ phận dùng làm thuốc chính của cam thảo nằm ở đâu?
Các bộ phận của cây cam thảo được dùng làm thuốc:
Cây họ đậu Glycyrrhiza uralensis Fisch., Glycyrrhiza inflata Bat. hoặc Glycyrrhiza glabra L.
Của rễ và thân rễ khô.
Đặc điểm của các bộ phận dùng làm thuốc của cây cam thảo:
Rễ cam thảo hình trụ, dài 25~100cm, đường kính 0,6~3,5cm, vỏ ngoài có độ khít khác nhau, bề mặt màu nâu đỏ hoặc nâu xám, có nếp nhăn dọc, rãnh, lỗ bì và ít vết rễ nhỏ.
Kết cấu rắn chắc, mặt cắt ngang hơi xơ, màu trắng vàng, dạng bột, có các vòng tầng sinh gỗ, tia hướng tâm và một số vết nứt rõ ràng.
Thân rễ hình trụ, mặt trên có vết nụ, giữa mặt cắt ngang có lõi, mùi thơm nhẹ, vị ngọt đặc biệt.
Rễ và thân rễ của cây cam thảo dày và gỗ, một số có nhánh, và lớp vỏ ngoài thô, chủ yếu có màu nâu xám hoặc nâu xám. Nó có kết cấu cứng, có nhiều sợi gỗ hơn và ít bột hơn.
Thân rễ có nhiều chồi bất định và dày.
Cam thảo được ghi chép như thế nào trong sách lịch sử cổ đại?
“Thảo dược kinh điển”: “Điều hòa khí lạnh và nhiệt trong năm cơ quan nội tạng, tăng cường xương và cơ, tăng cường sức mạnh cơ bắp, tiêu trừ các vết loét và sưng tấy, giải độc.”
“Danh y”: “Làm ấm bụng, hạ khí, chữa phổi khó thở, tổn thương tạng phủ, ho, giải khát, thông kinh, lợi khí huyết, giải độc tố của hàng trăm loại thuốc.
“Rihuazi Materia Medica”: “Làm dịu tâm hồn và làm dịu tâm hồn. Bổ sung năm mệt mỏi và bảy thương tích, và làm giảm tất cả sự yếu đuối, hồi hộp, buồn chán và hay quên. Nó mở chín lỗ, làm sắc nét trăm kinh mạch, và nuôi dưỡng tinh thần và khí.”
“Sách hướng dẫn về dược liệu”: “Cam thảo có thể giải độc cho hàng trăm loại thuốc và là chìa khóa của mọi loại thuốc.
“Túi ngọc”: “Bổ máu, bồi bổ dạ dày.
“Compendium of Materia Medica·Volume 12”: “Giảm ngộ độc thai nhi và động kinh ở trẻ em, giảm hỏa hoạn và giảm đau.
Chức năng và hiệu quả
Cam thảo có tác dụng bổ khí, bổ tim, tiêu đờm, trừ ho, giải độc, giảm đau, giảm đau, làm dịu cơn đau.
Chức năng chính và ứng dụng lâm sàng của cam thảo là gì?
Cam thảo được dùng chữa tỳ vị hư nhược, mệt mỏi, hồi hộp, khó thở, ho có đờm nhiều, đau cấp vùng thượng vị và tứ chi, nhọt độc, lở loét, giải độc và làm dịu cơn đau do thuốc.
Hội chứng thiểu năng lá lách:
Thường dùng chung với nhân sâm và thương truật.
Hội chứng Tâm Khí hư:
Để chữa chứng khí huyết không đủ, mạch máu không lưu thông, mạch đập không đều, âm huyết hư, mạch máu cạn kiệt, tim không nuôi dưỡng được tim, thường dùng Chí căn thảo, tương hợp với nhân sâm, da lừa, địa hoàng thô, v.v.
ho:
Để chữa ho do phong hàn, có thể dùng kết hợp với cây ma hoàng và hạnh nhân đắng;
Để chữa ho do phong nhiệt, có thể dùng kết hợp với lá dâu tằm và hạnh nhân đắng;
Để chữa ho có đờm nhiều, có thể dùng kết hợp với thông liên nhĩ và vỏ quýt;
Để điều trị ho khan không có hoặc ít đờm, có thể dùng chung với Adenophora và Ophiopogon japonicus.
Đau bụng, đau nhức dữ dội ở chân tay:
Luôn luôn có rễ cây mẫu đơn trắng.
Nhiệt độc lở loét, đau họng, ngộ độc thuốc và thực phẩm:
Để điều trị các vết loét do nhiệt, có thể dùng riêng hoặc kết hợp với kim ngân hoa, liên kiều và tía tô;
Để chữa sưng đau họng do nhiệt độc, có thể dùng riêng hoặc phối hợp với Scrophulariaceae, Ophiopogon japonicus, Platycodon grandiflorum; sản phẩm này cũng có tác dụng giải độc nhất định đối với nhiều loại thuốc hoặc ngộ độc thực phẩm.
Đối chiếu thuốc:
Chủ yếu dùng trong đơn thuốc hỗn hợp. Có thể làm giảm độc của thuốc độc, giải nhiệt thuốc nóng, giải hàn thuốc cảm. Có thể điều hòa, không xung đột với thuốc hàn nhiệt, có thể điều chỉnh mùi đặc trưng của thuốc trong đơn. Dễ uống.
Cam thảo còn có những lợi ích gì khác?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là dược liệu ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, cam thảo có thể được sử dụng làm thuốc và làm thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức thuốc thường dùng từ cam thảo như sau:
Bệnh thủy đậu ở trẻ em:
10g đậu xanh, 10g đậu đỏ, 10g đậu đen, 3g cam thảo sống.
Thêm nước vào ngâm trong 1 giờ, đun sôi, ninh nhỏ lửa cho đến khi chín hoàn toàn. Liều lượng trên là cho một lần dùng, ngày uống 2 đến 3 lần.
Ông già bị trúng phong, trúng độc nhiệt, cảm thấy chán nản:
Cam thảo 30g, đậu đen 80g, gừng 15g. Lấy 400mL nước, sắc còn 200mL, bỏ bã, uống từ từ.
Đau do ung thư dạ dày:
20g cam thảo và 30g rễ mẫu đơn trắng. Sắc với nước.
Các chế phẩm hợp chất có chứa cam thảo là gì?
Súp Zhigancao:
Bổ khí dưỡng âm, thông dương bổ mạch, chủ yếu chữa các chứng âm huyết hư, dương khí hư, tim mạch suy yếu, phổi hư, v.v.
Súp Simiao Yong'an:
Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, giảm đau. Chủ yếu dùng để chữa chứng hoại thư do nhiệt độc quá độ. Chi bị bệnh có thể đỏ sẫm, hơi sưng, nóng rát, loét thối, đau dữ dội, hoặc sốt, khát nước, lưỡi đỏ, mạch nhanh. (Bệnh than là tên bệnh trong y học cổ truyền Trung Quốc. Khi mới mắc bệnh này, người bệnh thường thấy chân tay lạnh, tê. Về sau, các ngón chân sẽ dần hoại tử và rụng, thối đen và loét, vết thương lâu lành. Thuộc nhóm bệnh mạch máu.)
Súp Tứ Quý:
Bổ khí, kiện tỳ, chủ yếu trị tỳ hư khí hư, sắc mặt nhợt nhạt, giọng nói trầm, khó thở, mệt mỏi, ăn ít, phân lỏng, lưỡi nhạt rêu trắng, mạch tế nhược.
Canh gừng ngũ vị Linh Can:
Làm ấm phổi, chuyển hóa đồ uống. Chủ yếu dùng để chữa ho do uống đồ lạnh. Ho ra nhiều đờm, đờm loãng và trắng, hoặc như nước bọt, tức ngực khó chịu, rêu lưỡi trắng trơn, mạch trầm hoạt. Canh Tam Áo:
Quan phi chữa các triệu chứng, chủ yếu chữa phong hàn ngoại sinh, phế khí hư. Mũi lạnh, nặng tiếng, nói năng không rõ, hay bị cảm, nhức đầu, chóng mặt, chân tay cứng, ho có đờm nhiều, tức ngực khó thở, không ra mồ hôi, không khát nước, rêu trắng, mạch phù.
Thuốc sắc cam thảo Xiexin:
Điều hòa dạ dày, nuôi dưỡng trung vị, hạ khí, tiêu viêm. Chủ yếu dùng để điều trị khí hư vị và hội chứng mụn nhọt.
Canh táo tàu Ganmai:
Nuôi dưỡng tâm trí và làm dịu thần kinh, cân bằng các ưu tiên. Chủ yếu dùng để điều trị chứng mất kiên nhẫn. Tinh thần choáng váng, thường buồn bã và muốn khóc, không thể kiểm soát bản thân, tâm trí bị xáo trộn, ngủ không yên, thậm chí nói năng và hành vi bất thường, thường xuyên ngáp, lưỡi đỏ nhạt, ít rêu, mạch tế nhị.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về cam thảo
Sản phẩm này có tác dụng chống loét dạ dày tá tràng, bảo vệ gan, chống co thắt, chống loạn nhịp tim, giảm ho và long đờm, giải độc, chống viêm, kháng khuẩn, kháng vi-rút, chống dị ứng, có tác dụng giống hormone vỏ thượng thận, chống khối u, chống đột biến, v.v. tác dụng dược lý.
Cách sử dụng
Cam thảo có thể dùng dưới dạng sắc, ngâm nước, nấu cháo hoặc nấu canh. Nhưng dù dùng phương pháp nào cũng cần phải dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Sử dụng cam thảo đúng cách như thế nào?
·Khi uống thuốc sắc cam thảo, liều lượng thông thường là 2~10g; khi dùng để điều hòa dược tính, liều lượng khoảng 10g; khi dùng để giải độc, liều lượng tối đa có thể là 60g.
Khi dùng cam thảo ngoài da, lấy một lượng cam thảo vừa đủ, đun sôi với nước để rửa sạch vết bẩn; hoặc nghiền thành bột đắp lên, có tác dụng điều trị đau các vết loét.
Nên dùng sống để thanh hỏa giải độc, nên dùng nướng để bổ khí, giảm triệu chứng cấp tính. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp dùng thuốc thì giống nhau. Vui lòng làm theo lời khuyên của bác sĩ để dùng thuốc cụ thể.
Cam thảo thường được dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc sắc. Cũng có thể chế thành bột hoặc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không nên tự ý sử dụng, càng không nên nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Đông y.
Các cách kết hợp thuốc Đông y phổ biến như sau:
·Cam thảo và mẫu đơn trắng: Cam thảo có thể bổ khí, giải stress; mẫu đơn trắng có thể nuôi dưỡng máu, làm mềm gan. Hai vị thuốc này kết hợp với nhau có tác dụng giảm đau, giảm đau mạnh. Có thể chữa đau bụng, đau thượng vị, tứ chi. Ngoài ra, cam thảo còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày. Các cách dùng thường dùng như sau:
Nấu cháo (canh đậu xanh cam thảo): 10g cam thảo và 30g đậu xanh. Cho cam thảo và đậu xanh vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ, đun sôi trên lửa lớn sau đó giảm xuống lửa nhỏ. Tăng lửa và nấu cho đến khi đậu xanh nở, sau đó thêm đường cho vừa ăn. Khi ăn thì vớt cam thảo ra. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu và giảm sưng, thích hợp cho các bệnh như nhiệt miệng, khát nước, kiết lỵ, tiểu khó.
Ngâm nước (nước cam thảo sống): 20g Bletilla striata, cam thảo sống, adenophora, Ophiopogon japonicus, platycodon, scrophulariaceae mỗi thứ 50g. Nghiền các vị thuốc trên thành bột, trộn đều, mỗi lần cho 15g bột thuốc vào một cốc nước, đổ nước sôi vào ngâm trong 1 giờ, ngày uống 1 lần. Có tác dụng thanh nhiệt, làm ẩm phổi, giảm ho.
Lưu ý: Cam thảo có tác dụng giúp thông ẩm, thông khí nên những người bị khí hư quá nhiều không nên dùng.
Làm thế nào để chế biến cam thảo?
·Cam thảo: Lấy dược liệu thô, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, làm ẩm, lột vỏ hoặc cạo bỏ lớp vỏ, thái thành từng lát dày, phơi khô. Rây để loại bỏ vụn. Những loại có vỏ gọi là lát cam thảo, những loại không có vỏ gọi là lát cam thảo hồng.
Rễ cam thảo: Lấy cam thảo sạch, dùng dao cắt bỏ phần đuôi (tức là phần nhỏ) của cam thảo, ngâm trong nước, cắt thành từng đoạn nhỏ, phơi khô và tách thành từng miếng. Cam thảo mật ong: Loại có vỏ được gọi là Zhigancao hoặc Zhicao, và loại không có vỏ được gọi là Zhifencao hoặc Honeyfencao. Lấy mật ong tinh luyện, pha loãng với một lượng nước sôi thích hợp, cho vào lát cam thảo nguyên chất hoặc lát cam thảo dạng bột, trộn đều và làm ẩm. Cho vào hộp đựng chiên. Sử dụng lửa nhỏ và giữ. Chiên cho đến khi vàng già và không còn dính vào tay, lấy ra và để nguội. Cứ 100kg lát cam thảo, sử dụng 25kg mật ong tinh luyện.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt chú ý khi dùng cam thảo cùng lúc?
Không nên dùng chung với cây đại kích, genkwa, kansui và rong biển.
Việc kết hợp sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc và y học Trung Quốc và phương Tây đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng riêng biệt.
Hướng dẫn dùng thuốc
Cam thảo có vị ngọt, dễ tiêu thấp nhiệt, thông khí, nên những người bị thấp nhiệt quá mức không nên dùng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng cam thảo?
Không nên sử dụng rễ cam thảo, Daphne genkwa, kansui và rong biển cùng nhau.
Cam thảo có vị ngọt, có thể giúp ẩm khí ngăn chặn, khiến người ta có cảm giác no bụng, vì vậy những người có tình trạng ẩm khí quá mức, ngực bụng đầy, nôn mửa không nên dùng.
Sử dụng lâu dài với số lượng lớn sản phẩm này có thể gây ra các phản ứng bất lợi như phù nề, tăng huyết áp, giữ natri, giảm kali máu, yếu chân tay, tê liệt, chóng mặt, đau đầu, v.v. Do đó, không nên dùng liều lượng lớn trong thời gian dài. Bệnh nhân mắc các loại phù nề, bệnh thận, tăng huyết áp, hạ kali máu và suy tim sung huyết không nên dùng. Nếu phải dùng liều lượng lớn trong thời gian dài, để ngăn ngừa hoặc giảm các tác dụng phụ như ứ natri, bài tiết kali và phù nề, có thể dùng với một lượng thuốc lợi tiểu thích hợp như Alisma và Poria cocos, và khuyến cáo chế độ ăn ít muối. Nếu xảy ra các phản ứng bất lợi như phù nề và huyết áp cao trong quá trình dùng thuốc, nên giảm liều ngay lập tức hoặc ngừng dùng. Nếu xảy ra hạ kali máu, có thể bổ sung kali đường uống.
Không nên dùng cam thảo chung với cây thầu dầu, cây genkwa, cây kansui và rong biển.
·Không ăn chung với cá chép vì ăn chung sẽ gây ngộ độc.
·Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, đang có kế hoạch mang thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị tình trạng bệnh này hay không.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản dược liệu đúng cách và không đưa dược liệu bạn đang sử dụng cho người khác.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng cam thảo?
Sản phẩm này có tính hàn, tính ấm khi rang. Đối với mục đích lâm sàng, cam thảo sống thích hợp để thanh nhiệt, giải độc. Đối với việc nuôi dưỡng tỳ, bổ khí, giảm đau, giảm đau, cam thảo rang thích hợp.
Nếu dùng để làm ẩm phổi, giảm ho hoặc để làm giảm các đặc tính dược liệu, có thể dùng sống hoặc đốt tùy theo tình trạng.
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Thành phần của thuốc Zhigancao là gì?
Thuốc sắc Trí Can Thảo có tác dụng bổ khí, bổ huyết, bổ âm dương, nuôi dưỡng tim, phổi, tỳ, thận, còn gọi là thuốc sắc Phúc Mạch.
Đơn thuốc bao gồm địa hoàng thô, gelatin da lừa, Ophiopogon japonicus, hạt cây gai dầu, cành quế, gừng, táo tàu, cam thảo và nhân sâm (rượu sake).
Thuốc sắc Trí Can Thảo có tác dụng bổ âm dưỡng huyết, bổ khí thông dương, phục mạch ổn định tim đập nhanh. Dùng để điều trị chứng âm huyết hư, dương khí suy yếu, phế hư. Sự kết hợp giữa Đông y và Tây y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, điều trị theo từng cá thể lâm sàng. Nếu đang dùng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng các loại thuốc này và thông báo cho bác sĩ về tất cả các tình trạng bệnh lý đã được chẩn đoán và các phương pháp điều trị mà bạn đang áp dụng.
Những phản ứng phụ có thể xảy ra khi sử dụng cam thảo là gì?
Sau khi dùng sản phẩm này với liều lượng lớn hoặc liều lượng nhỏ trong thời gian dài, khoảng 20% người có thể gặp phải các phản ứng có hại như phù nề, yếu chân tay, tê liệt, chóng mặt, nhức đầu, tăng huyết áp, hạ kali máu và các phản ứng có hại khác;
Người cao tuổi và những người mắc bệnh tim mạch, thận dễ bị tăng huyết áp và bệnh tim sung huyết.
Sử dụng glycyrrhizin trong thời gian dài có thể gây tiết sữa ở phụ nữ không cho con bú.
thảo dược
Cam thảo – gancao
$42.88 – $3,258.80
+ Miễn phí vận chuyểnCam thảo – gancao
Cam thảo là một loại thuốc bổ khí, là rễ và thân rễ khô của cây họ đậu Cam thảo, Glycyrrhiza uralensis hoặc Glycyrrhiza glabra.
Cam thảo có vị ngọt, tính ôn, đi vào các kinh tim, phổi, tỳ, vị.
Cam thảo có vị ngọt, tính mát, tính ấm, tính bình ...
Sản phẩm này có chứa saponin triterpenoid và flavonoid.
Cân nặng | 1kg, 10kg, 100kg |
---|
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.