Alisma plantago – ze xie

$42.88$3,258.80

+ Miễn phí vận chuyển

Alisma Rhizoma, thuốc thảo dược Trung Quốc, biệt danh: thủy ze, hoa Như Ý, rau đắng xe, trứng thiên nga Tên tiếng Anh: Alisma Rhizoma Tác dụng chính: lợi tiểu, thanh nhiệt, giảm đục và giảm lipid
Thuốc thảo dược Trung Quốc Alisma Rhizoma là một loại thuốc lợi tiểu và loại bỏ độ ẩm, là củ khô của cây Alisma phương Đông hoặc Alisma Rhizoma thuộc họ Alismataceae.
Dược tính của cây Alisma Rhizoma là ngọt, nhẹ, tính lạnh, đi vào kinh thận, kinh bàng quang.
Rễ cây Alismatis có vị ngọt, tính hàn, có thể thâm nhập thanh nhiệt, đi vào kinh thận, bàng quang, không chỉ có tác dụng lợi tiểu, trừ thấp, còn có thể thanh nhiệt thận (pha) hỏa, bàng quang, do đó có thể dùng để trị chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu, đờm tích tụ, vận động hỏa.
Sản phẩm này chứa hợp chất triterpenoid, hợp chất sesquiterpenoid như Alisma Rhizoma F, cũng như terpenoid A, B, C của Alisma Rhizoma và các loại dầu dễ bay hơi, asparagine, nhựa và các thành phần khác. Nó có tác dụng lợi tiểu, loại bỏ độ ẩm, tản nhiệt, giảm độ đục và giảm lipid.

Mã: không áp dụng Danh mục:

Alisma plantago – cây họ đậu (Alisma orientalis)
[Công dụng làm thuốc] Củ của cây Alisma orientalis (Sam.) Juzep, một loại cây đầm lầy thuộc họ Alismataceae.
[Tính vị và kinh lạc] Ngọt, lạnh. Vào kinh thận và bàng quang.
[Tác dụng] Lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng tiểu buốt, phù nề, tiêu chảy, tiểu rắt, khí hư, đờm đặc và các triệu chứng khác.
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) có vị ngọt, tính lợi tiểu nhẹ, tác dụng lợi tiểu tương tự như Poria cocos. Đây cũng là sản phẩm thường dùng để lợi tiểu và loại bỏ độ ẩm. Hơn nữa, tính chất dược liệu của nó là lạnh và có thể làm giảm nhiệt của thận và bàng quang, vì vậy nó đặc biệt thích hợp cho những người bị nhiệt và ẩm. Nó thường được sử dụng kết hợp với Poria cocos, Polyporus umbellatus và Plantago asiatica để điều trị chứng tiểu khó, phù nề, tiểu rắt, khí hư, v.v.; nó có thể được sử dụng kết hợp với Atractylodes macrocephala để điều trị chóng mặt do tiêu chảy và đờm.
Ngoài ra, sản phẩm này còn dùng phối hợp với Địa hoàng, Đinh lăng để chữa thận âm hư, hỏa hư hoạt động mạnh, có tác dụng thanh hỏa.
[Tên thuốc] Zexie, Jianzexie, Fuzexie (rửa sạch, phơi khô, thái lát), xào Zexie (xào, chủ yếu dùng để lợi tiểu và tiêu chảy)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày uống 1-3 cân, sắc uống.
[Bình luận] Tắc Tây có tính ngọt, tính hàn, vào thận, bàng quang, có công dụng thông kinh, thông thủy, thông thủy ẩm, là vị thuốc thường dùng để trị thủy ẩm, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, có thể dùng để trị chứng thấp nhiệt, có thể kết hợp dùng để tiêu hỏa kinh thận.
Người xưa cho rằng Tắc Tây có tác dụng “lợi tiểu không hại âm” thậm chí là “bổ âm hư”, thực chất đều có gốc rễ từ Lục vị đan. Tuy nhiên, Tắc Tây có tác dụng lợi tiểu tốt, có thể hại âm, không có tác dụng bổ âm. Trương Kinh Nguyệt nói: “Bổ âm không lợi tiểu, lợi tiểu không bổ âm” có thể dùng làm tham khảo, nên cần lưu ý trong thực hành lâm sàng. Phục linh và Tắc Tây vừa có tác dụng lợi tiểu, vừa có tác dụng thông ẩm, tác dụng rộng rãi nên thường dùng kết hợp. Tuy nhiên, Phục linh có thể dùng để nhuận tràng, bổ thận, có tác dụng bổ tỳ, an tâm, còn Dâm dương hoắc có tính hàn hơn, có tác dụng nhuận tràng nhưng không có tác dụng bổ, chuyên dùng để thông kinh, thông huyết.
[Ví dụ đơn thuốc] Thuốc sắc Alisma orientalis (Golden Chamber Essentials): Alisma orientalis, Atractylodes macrocephala. Dùng để chữa bệnh chóng mặt, hoa mắt do dịch ở phần dưới tim; cũng dùng để chữa bệnh tiêu chảy phân nước, tiểu ít.
【Trích đoạn tài liệu】《Bản thảo cương mục》: “Đặc biệt có tác dụng thúc đẩy tuần hoàn nước.”
《Bản thảo cương mục》: “Là thuốc lợi tiểu chủ yếu. Ai cũng biết thuốc lợi tiểu có thể thúc đẩy tuần hoàn nước. Đan Hy cũng nói có thể thúc đẩy hỏa của bàng quang và màng tim. Trong bàng quang và màng tim có hỏa. Đối với bệnh nhân bí tiểu và phù nề, nếu hỏa dẫn lưu thì thủy sẽ lưu thông, nếu thủy động thì hỏa sẽ hạ. Hai ý nghĩa thủy hỏa có thể cùng tồn tại mà không mâu thuẫn.”
《Bản thảo cương mục》: “Đối với người bị tiểu không tự chủ do hỏa di động hỗn loạn, Trạch Hiệp có thể thanh trừ, tinh sẽ tự động tích trữ. Đối với người khí yếu, chìm, tinh trơn, Trạch Hiệp có thể hạ thấp, tinh sẽ trở nên trơn hơn.”
《Ý nghĩa dược lý》: “Có thể trừ ẩm nhiệt, thông tiểu tiện, trừ đầy bụng, thông tam tiêu, ngăn thủy tích. Đây là thuốc lợi tiểu tốt nhất.”
Sản phẩm này là củ khô của Alisma orientale (Sam,) Juzep, hoặc Alisma plantago-aquatica Linn,. thuộc họ Alisma. Nó được đào lên vào mùa đông khi thân và lá bắt đầu héo, rửa sạch, phơi khô và loại bỏ rễ xơ và vỏ cây thô.
【Của cải】
Sản phẩm này có hình cầu, hình elip hoặc hình bầu dục, dài 2~7cm, đường kính 2~6cm, bề mặt màu vàng nhạt đến vàng nâu nhạt, có rãnh nông hình khuyên ngang không đều, nhiều vết rễ nhỏ nhô ra, một số có vết chồi giống khối u ở đáy. Kết cấu đặc, mặt cắt ngang màu trắng vàng, dạng bột, có nhiều lỗ rỗng, mùi nhẹ, vị hơi đắng.
【Nhận dạng】
(1) Sản phẩm này là bột màu vàng nâu nhạt. Có nhiều hạt tinh bột, hạt đơn có hình bầu dục dài, hình cầu hoặc hình elip, đường kính 3 ~ 14um và rốn có hình xương cá, khe ngắn hoặc hình đinh ba: hạt hợp chất được cấu tạo từ 2 ~ 3 hạt. Các tế bào hạt mỏng có hình tròn, có nhiều hố hình bầu dục, được tích hợp vào các nhóm hố. Các tế bào quanh mạch của các tế bào nội mô có dạng lượn sóng, dày, hóa gỗ và có các rãnh lỗ thưa thớt. Các khoang dầu chủ yếu bị vỡ và các khoang còn nguyên vẹn có hình tròn với đường kính 54110um. Đôi khi có thể nhìn thấy các giọt dầu trong các tế bào tiết.
(2) Lấy 2g bột của sản phẩm này, thêm 20ml ethanol 70%, xử lý siêu âm trong 30 phút, lọc, bay hơi dịch lọc cho đến khi không còn vị cồn, cho qua cột nhựa hấp phụ macroporous HP20 (đường kính trong 1cm, chiều cao cột 5cm, cột ướt ethanol 30?), rửa giải bằng 15ml ethanol 30%, loại bỏ dịch rửa giải, rửa giải bằng 15ml ethanol 70%, thu dịch rửa giải, bay hơi đến khô, thêm 1ml methanol để hòa tan cặn và sử dụng làm dung dịch thử. Lấy 2g dược liệu đối chứng Alisma orientalis và chuẩn bị dung dịch dược liệu đối chứng theo cách tương tự. Sau đó lấy chất chuẩn 23-7 acyl alisma alcohol B và chất chuẩn 23-7 acyl alisma alcohol C, thêm methanol để chuẩn bị dung dịch chứa 1mg trên 1ml và sử dụng làm dung dịch chuẩn. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 10 trong số bốn dung dịch trên và chấm trên cùng một tấm mỏng silica gel GF> 54, và triển khai với dichloromethane-methanol (15: 1) làm dung môi triển khai, sau đó sấy khô và phun dung dịch hỗn hợp gồm dung dịch axit sunfuric vanilin 2%-ethanol (1: 9), và đun nóng ở 105 ° C cho đến khi các vết có màu rõ ràng, sau đó kiểm tra dưới ánh sáng mặt trời và đèn cực tím (365nm). Trong màu của mẫu thử, các vết cùng màu hoặc các vết huỳnh quang xuất hiện ở các vị trí tương ứng của sắc ký đồ của dược liệu đối chứng và sắc ký đồ của chất đối chứng.
[Điều tra]
Hàm lượng nước không được vượt quá 14,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp 2).

Tổng hàm lượng tro không được vượt quá 5,0% (Quy tắc chung 2302)
[Trích đoạn]
Theo phương pháp ngâm chiết nóng theo phương pháp xác định chiết xuất hòa tan trong cồn (Quy định chung 2201), sử dụng etanol làm dung môi, hàm lượng không được nhỏ hơn 10,0%.
【Xác định nội dung】
Xác định theo sắc ký lỏng hiệu năng cao (Quy tắc chung 0512),
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống Sử dụng silica gel liên kết octadecylsilane làm chất độn; acetonitril làm pha động A, nước làm pha động B và rửa giải gradient theo các quy định trong bảng dưới đây. Bước sóng phát hiện của 23-acetyl alismatol B là 208nm và bước sóng phát hiện của 23-acetyl alismatol C là 246nm. Số lượng đĩa lý thuyết được tính toán dựa trên đỉnh của 23-acetyl alismatol B không được nhỏ hơn 3000.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn Lấy một lượng thích hợp chất chuẩn 23-acetyl alismatol B và chất chuẩn 23-acetyl alismatol C, cân chính xác, thêm acetonitrile để tạo thành dung dịch hỗn hợp chứa 35ug 23-acetyl alismatol B và 5ug 23-acetyl alismatol C trên 1m|, và thu được.
Chuẩn bị dung dịch thử: Lấy khoảng 0,5g bột (trên 5#), cân chính xác, cho vào bình nón có nút mài, thêm chính xác 25ml acetonitril, đậy nút, cân, xử lý siêu âm (công suất 250W tần số 50kHz) trong 30 phút, để nguội, cân lại, pha loãng khối lượng mất đi bằng acetonitril, lắc đều, lọc, lấy dịch lọc thu được.
Phương pháp xác định: lấy chính xác 20ml dung dịch đối chiếu và dung dịch thử tương ứng, tiêm vào máy sắc ký lỏng và xác định để có được.
Sản phẩm này, được tính trên cơ sở sản phẩm khô, chứa tổng lượng 23-acetyl alismatol B (C32H500s) và 23-acetyl alismatol C (C32H4806) không dưới 0,10%.
Mảnh thuốc sắc
[Xử lý]
Loại bỏ tạp chất khỏi alismatis, ngâm nhẹ, làm ẩm kỹ, cắt thành lát dày và phơi khô.
[Của cải]
Sản phẩm này là lát dày hình tròn hoặc hình bầu dục. Vỏ ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu nhạt, có vết rễ nhỏ nhô ra. Bề mặt cắt màu trắng vàng đến vàng nhạt, dạng bột, có nhiều lỗ chân lông. Mùi nhẹ, vị hơi đắng.
[Điều tra]
Hàm lượng nước bằng với dược liệu, không quá 12,0%.
[Nhận dạng]
[Điều tra]
(Tổng lượng tro)
[Trích đoạn]
[Xác định nội dung]
Giống như dược liệu.
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) ướp muối Lấy những lát Alisma Orientalis và chiên khô theo phương pháp rang nước muối (Quy tắc chung 0213).
[Của cải]
Sản phẩm này có hình dạng giống như lát Alisma Orientalis, bề mặt màu vàng nâu nhạt hoặc vàng nâu, thỉnh thoảng có đốm cháy. Vị hơi mặn.
[Điều tra]
Hàm lượng nước bằng với dược liệu, không quá 13,0%.
Hàm lượng tro tổng số bằng với dược liệu, không quá 6,0%.
[Trích đoạn]
Giống như dược liệu, không nhỏ hơn 9,0%.
[Nhận dạng]
(Ngoại trừ bột siêu nhỏ)
[Xác định nội dung)
Giống như dược liệu.
[Thiên nhiên, hương vị và kinh lạc)
Vị ngọt, thanh, lạnh. Vào kinh thận, kinh bàng quang. 【Công dụng và chỉ định】
Thúc đẩy lợi tiểu và loại bỏ độ ẩm, giải nhiệt, loại bỏ độ đục và giảm mỡ. Dùng cho các chứng tiểu không tự chủ, phù nề, tiêu chảy, thiểu niệu, đờm và chóng mặt, nóng rát niệu, tăng lipid máu.
【Cách dùng và liều dùng】
6~10g.
【Kho】
Đặt ở nơi khô ráo để tránh sâu bướm.
Nguồn gốc chính của Alisma là ở đâu?
Loại này chủ yếu được sản xuất ở Phúc Kiến và Tứ Xuyên.
Thành phần dược liệu chính của Alisma nằm ở đâu?
Thành phần dược liệu của Alisma:
Sản phẩm này là củ khô của cây Alisma orientale (Sam.) Juzep. hoặc Alisma plantago-aquatica Linn. thuộc họ Alismataceae.
Người ta đào cây khi thân và lá bắt đầu héo vào mùa đông, rửa sạch, phơi khô, loại bỏ rễ xơ và vỏ cây thô. Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của cây Alisma:
Sản phẩm này có hình cầu, hình elip hoặc hình bầu dục, dài 2~7cm và đường kính 2~6cm.
Mặt ngoài màu vàng nhạt đến vàng nâu nhạt, có rãnh nông hình khuyên nằm ngang không đều và nhiều vết rễ nhỏ nhô ra, một số có vết chồi giống khối u ở phía dưới. Kết cấu rắn chắc, mặt cắt ngang màu trắng vàng, dạng bột, có nhiều lỗ rỗng, mùi nhẹ và vị hơi đắng.
Alisma được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Danh Y Hồ”: “Chủ yếu dùng để bổ ngũ tạng, trừ ngũ tạng đầy, bổ âm khí, thông tinh, thông tiểu, thông tiểu tiện, thông tiểu tiện, tam tiêu.
“Dược lý”: “Chủ yếu dùng để chữa thận hư, tinh dịch tự xuất, tiểu buốt, lợi tiểu, thông kinh lạc.
“Compendium of Materia Medica”: “Độ ẩm và nhiệt được thâm nhập, đờm và chất lỏng được loại bỏ, và nôn mửa được ngăn chặn.
Các hiệu ứng
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ thấp, trừ đục, hạ lipid.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của Alisma là gì?
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma được dùng để điều trị chứng tiểu không tự chủ, phù nề, tiêu chảy, thiểu niệu, đờm và chóng mặt, nóng rát và đau, tăng lipid máu.
Phù nề, tiêu chảy, đờm và chóng mặt do chất lỏng
Người ta thường dùng kết hợp với Phục linh, Bách hợp, Thương truật để điều trị phù nề, tiểu không tự chủ do giữ ẩm bên trong.
Thường dùng với Magnolia officinalis, Atractylodes macrocephala, Polyporus, v.v. để điều trị tiêu chảy phân lỏng do ẩm ướt quá mức. Thường dùng với Magnolia officinalis, Atractylodes macrocephala, Polyporus, v.v.
Thường dùng với Atractylodes macrocephala để chữa chóng mặt, hoa mắt do đờm, ứ dịch và không có dương khí trong lành. Thường dùng với Atractylodes macrocephala.
Tiểu buốt, tiểu đau, xuất tinh
Người ta thường dùng chung với Akebia, Plantago, v.v. để điều trị chứng tiểu buốt do ẩm ướt và nóng ở phần dưới cơ thể.
Thường được dùng với Rehmannia glutinosa, Anemarrhena asphodeloides và Phellodendron chinense. Sử dụng tương đương.
Ngoài ra, nó cũng có thể được sử dụng để điều trị chứng tăng lipid máu, thường kết hợp với hạt Cassia, táo gai và Polygonum multiflorum đã chế biến.
Alisma còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của đất nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là chất ăn được và chất làm thuốc). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, Alisma có thể được sử dụng làm thuốc và làm thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường được sử dụng cho Alisma như sau:
Phù nề, khó tiểu, đầy hơi
1 con cá chép (nặng khoảng 250~500g) bỏ vảy và nội tạng, rửa sạch, cho vào nồi, thêm râu ngô, đậu đỏ mỗi thứ 30g, vỏ mướp, phục linh, đao, bí đao, 6g vỏ quýt, nước, hành, gừng, ninh trên lửa nhỏ cho đến khi cá chín, ăn cá và uống canh.
Béo và nặng
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) phơi khô và xay, 50g gạo xát.
Cho gạo xát vào nước và nấu cháo. Khi cháo gần chín, cho 10g bột Alisma orientalis vào và nấu trong vài giây. Hai lần một ngày, ăn đồ ăn ấm. Lưu ý: Việc sử dụng các loại thuốc Đông y phải dựa trên sự phân biệt và điều trị hội chứng. Chúng phải được sử dụng theo hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Chúng không được sử dụng tùy tiện, và không được sử dụng tùy tiện. Bạn không nên nghe theo các đơn thuốc và quảng cáo thuốc Đông y tùy tiện.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Alisma orientalis là gì?
Vũ Lăng San
Làm ấm dương chuyển hóa khí, thúc đẩy tuần hoàn nước. Dùng cho chứng phù nề do dương không chuyển hóa khí và tích nước, có triệu chứng tiểu không tự chủ, phù nề và chướng bụng, nôn mửa và tiêu chảy, khát nước nhưng không muốn uống.
Đường Uy Linh
Tiêu ẩm, điều hòa dạ dày, thúc đẩy khí huyết lưu thông, chủ yếu dùng cho các chứng hạ thu, tỳ vị hư, không phân biệt được nước và thóc, tiêu chảy như nước, phù thũng, đại tiện không tự chủ.
Chí Bạch Dihuang Wan
Dưỡng âm, trừ hỏa. Dùng cho người âm hư hỏa, bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, khô miệng, đau nhức, ù tai, xuất tinh sớm, tiểu tiện ngắn, tiểu đỏ.
Viên Xuezhiling
Loại bỏ độ đục và giảm lipid, làm ẩm ruột và giảm táo bón. Nó được sử dụng cho chứng tăng lipid máu loại chặn đờm, với các triệu chứng chóng mặt, tức ngực và phân khô.
Viên Long Khánh
Thanh nhiệt giải độc, làm mát máu, giảm tiểu buốt. Dùng cho chứng tiểu buốt do thấp nhiệt ở bụng dưới, có triệu chứng tiểu nhiều, tiểu gấp, đau, đau lưng, bụng dưới trướng; cũng dùng cho chứng viêm tuyến tiền liệt mạn tính có thấp nhiệt tích tụ, ứ huyết, có triệu chứng tiểu nhiều, tiểu rắt, tiểu rắt, nóng rát ở niệu đạo, đau hoặc khó chịu ở tầng sinh môn, bụng dưới, thắt lưng.
Tiến trình nghiên cứu hiện đại về Alisma
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như chống hình thành sỏi thận, hạ đường huyết, giãn mạch, chống tổn thương gan, lợi tiểu, hạ lipid máu, chống xơ vữa động mạch, chống kết tập tiểu cầu, chống huyết khối và chống viêm.
Sản phẩm này có tác dụng chống hình thành sỏi thận, chống xơ vữa động mạch, hạ đường huyết, bảo vệ gan, bảo vệ thận.
Cách sử dụng
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, trừ đục, hạ lipid. Alisma thường được dùng dưới dạng Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma thái lát để dùng bên trong.
Sử dụng Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma như thế nào cho đúng cách?
Khi dùng thuốc sắc Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) bên trong, liều dùng thông thường là 5~10g.
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có thể được chế biến thành các lát thuốc Trung Quốc như Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma, muối Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma, và Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma chiên cám thông qua các phương pháp chế biến khác nhau. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp dùng thuốc là như nhau. Vui lòng làm theo lời khuyên của bác sĩ đối với thuốc cụ thể.
Alisma thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc sắc uống, cũng có thể làm bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải được phân biệt và điều trị, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không nên tùy tiện sử dụng, và không nên tùy tiện sử dụng, càng không nên nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung Quốc.
Sử dụng Alisma như thế nào?
Alisma plantago – cây họ đậu (Alisma orientalis) Alisma
Lấy dược liệu gốc, loại bỏ tạp chất, tách riêng phần to và phần nhỏ, ngâm nước, rửa sạch, để ráo, thái lát dày, phơi khô. Loại bỏ tạp chất. Alisma muối
Lấy những lát Alisma đã rửa sạch, trộn với nước muối, hấp cho đến khi nước muối được hấp thụ. Cho vào nồi chiên, đun ở lửa nhỏ, chiên cho đến khi hơi vàng, lấy ra, để nguội. Rây bỏ phần vụn. Cứ 100kg Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma thì dùng 2kg muối.
Alisma chiên với cám
Rắc cám vào nồi nóng, đun lửa vừa, khi khói đặc bốc lên thì cho lát Alisma vào, đảo đều, chiên cho đến khi thuốc chuyển sang màu vàng thì vớt ra, rây lấy cám, để nguội. Cứ 100kg lát Alisma thì dùng 10kg cám lúa mì.
Alisma chiên với cám
Cần phải sử dụng những lát khô, nếu không, cám dễ dính vào và khó rây ra.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt lưu ý khi dùng chung với Alisma?
Không sử dụng với trai biển và nghêu.
Việc sử dụng kết hợp thuốc Đông y và thuốc Tây y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng cũng như điều trị lâm sàng riêng biệt cho từng cá nhân.
Nếu bạn đang dùng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được xác nhận và kế hoạch điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Người thận hư, xuất tinh nhiều, không có thấp nhiệt thì không nên dùng.
Cần phải lưu ý những gì khi sử dụng Alisma?
Tránh sắt và không nên dùng chung với các thực phẩm giàu sắt như rong biển, tảo bẹ, rau bina lòng đỏ trứng và cần tây.
·Sản phẩm này có mùi nhẹ và vị hơi đắng. Bề mặt cắt có màu trắng vàng và dạng bột. Tốt hơn. Sử dụng sống hoặc rang với nước muối.
·Trong thời gian dùng thuốc, cần chú ý tránh ăn đồ ăn lạnh, sống, lạnh, tránh ăn đồ ăn cay, nhiều dầu mỡ.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và hỏi xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị hay không.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
Làm thế nào để xác định và sử dụng Alisma?
Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có vị ngọt, tính hàn, vào kinh thận, kinh bàng quang, có tác dụng thông tiểu, thanh nhiệt, thông thấp, dùng chữa các chứng tiểu khó, phù, tiêu chảy, thiểu niệu, đờm, chóng mặt, nóng gan, tăng lipid máu.
Sản phẩm thô của Zexie chủ yếu thúc đẩy lợi tiểu và loại bỏ ẩm ướt, và được sử dụng cho chứng tiểu khó, phù nề, tiêu chảy, tiểu buốt, vàng da do thấp nhiệt, tiêu chảy do thấp nhiệt, đờm và dịch và các triệu chứng khác. Sau khi rang muối, nó có thể dẫn thuốc xuống, tăng cường tác dụng nuôi dưỡng âm, thanh nhiệt và lợi tiểu, và lợi tiểu mà không làm tổn thương âm. Nó được sử dụng cho các triệu chứng như tiểu buốt, xuất tinh và đau lưng dữ dội.
Sau khi rang với cám, tính hàn được giảm bớt, chủ yếu dùng để thông thấp, điều hòa tỳ, giảm đục, tăng thanh. Dùng cho tỳ thấp tiêu chảy, đờm thấp chóng mặt; tỳ hư tiêu chảy, tiêu chảy mãn tính, v.v.
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Hiệu quả và tác dụng của Jichuan Jian
Jichuan Jian là thuốc nhuận tràng, bao gồm Angelica sinensis, Zexie, Achyranthes bidentata, Cistanche deserticola, Cimicifuga heracleifolia và Citrus aurantium. Nó có tác dụng làm ấm thận và lợi tinh, làm ẩm ruột và giảm táo bón, và chủ yếu được sử dụng để điều trị táo bón do thận yếu.

Trị chứng táo bón, tiểu tiện dài và trong, đau lưng, đau đầu gối, chóng mặt, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch chậm.

Tác dụng và chức năng của Alisma chiên cám

Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma là một loại thuốc lợi tiểu và thấm ẩm. Đây là củ khô của Alisma orientale (Sam,) Juzep, hoặc Alisma plantago-aguaticaLinn, thuộc họ Alismataceae.

Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có tính ngọt, tính hàn, vào kinh thận, kinh bàng quang.

Có tác dụng thông tiểu tiện, thanh nhiệt, ẩm thấp. Dùng cho các chứng tiểu khó, phù nề, tiêu chảy, thiểu niệu, đờm chóng mặt, nóng rát niệu, tăng lipid máu. Sau khi rang cám, tính hàn giảm bớt, chủ yếu dùng để thấm ẩm điều hòa tỳ, giảm đục, tăng sáng. Dùng cho các chứng tiêu chảy, chóng mặt: tỳ hư tiêu chảy, tiêu chảy mạn tính và các triệu chứng khác.

Tác dụng và chức năng của Alisma muối

Alisma plantago – ze xie (Alisma orientalis) Alisma có tính ngọt, tính hàn, vào kinh thận, kinh bàng quang.
Sau khi rang muối, có thể dẫn thuốc xuống dưới, tăng cường tác dụng dưỡng âm, giải nhiệt, lợi tiểu, lợi tiểu mà không tổn thương âm. Dùng cho các chứng tiểu không tự chủ, xuất tinh ra máu, đau lưng dữ dội, v.v.
Cách làm cháo Zexie
Thành phần: 10g bột Zexie, 50g gạo xát trắng.
Cách làm: Đầu tiên cho 500ml nước vào gạo đã vo sạch, nấu cháo. Sau khi gạo nở, cho bột Ze vào, nấu sôi ở lửa nhỏ.
Cách dùng: Ngày uống 2 lần, uống khi còn ấm, dùng liên tục trong 3 ngày, không nên dùng lâu dài, có thể dùng ngắt quãng.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Alisma plantago – ze xie”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng