Amomum villosum (đính kèm: Vỏ Amomum villosum, hoa Amomum villosum)
[Công dụng chữa bệnh] Quả chín của cây thuốc họ gừng Amonum villqsum Louv. hoặc A. longiligulare TL Wu hoặc A. xanthioides Wall.
[Thiên nhiên hương vị và kinh lạc] Cay, ấm. Vào kinh tỳ, dạ dày, thận.
[Tác dụng] Thanh nhiệt, thông khí, ấm bụng, cầm tiêu chảy, an thai.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho chứng thấp chướng bụng, chướng bụng, chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy.
Sa nhân có mùi thơm, tính ấm, có tác dụng thông huyết, thông kinh hoạt lạc, bổ tỳ vị. Đối với các triệu chứng như chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy do ẩm ướt làm tắc nghẽn tỳ vị, thường kết hợp với Atractylodes macrocephala, vỏ quýt khô, v.v.; đối với tỳ vị khí ứ trệ, chướng bụng, thường kết hợp với vỏ quýt khô, vỏ mộc lan, rễ costus, v.v.; đối với tỳ hư, khí ứ trệ, có thể kết hợp với Codonopsis pilosula, Atractylodes macrocephala, v.v.
2. Dùng cho các trường hợp tỳ hư, cảm mạo, đau bụng, tiêu chảy.
Sa nhân có vị cay, tính ấm, vào tỳ, có tác dụng làm ấm bụng, cầm tiêu chảy, thường dùng chữa đau bụng, tiêu chảy do tỳ hư, cảm lạnh, thường dùng chung với gừng khô, phụ tử nấu chín, vỏ quýt, có tác dụng làm ấm bụng, trừ hàn.
3. Dùng cho chứng buồn nôn và nôn khi mang thai
Amomum villosum cũng có thể làm dịu thai nhi, vì vậy nó thích hợp cho tình trạng buồn nôn và nôn trong thai kỳ. Trong điều trị lâm sàng buồn nôn và nôn, nó thường được sử dụng cùng với Atractylodes macrocephala và Sophora japonica; đối với tình trạng buồn nôn và nôn trong thai kỳ, nó có thể được sử dụng cùng với Pinellia ternata và Bamboo Shavings.
[Tên thuốc] Sa nhân, Sa nhân (sản xuất ở nước ngoài, chất lượng kém, đã bóc vỏ, nghiền nát), Sa nhân xuân, Dương Xuân Sa (sản xuất tại huyện Dương Xuân, Quảng Đông, chất lượng tốt. Sa nhân xuân, đã bóc vỏ; Sa nhân dương, đã bóc vỏ. Nghiền nát), Sa quan kê (Sa nhân có vỏ, nghiền nát)
[Liều dùng và cách dùng chung] Một đến hai cân, sắc lấy nước uống, sau đó thêm vào thuốc sắc.
【Thuốc kèm theo】1. Vỏ quả của cây Sa nhân: vỏ quả của cây Sa nhân hoặc cây Sa nhân. Tính chất, hương vị và hiệu quả giống như cây Sa nhân, nhưng tính ấm giảm nhẹ, tác dụng yếu hơn. Thích hợp cho chứng tỳ vị khí ứ trệ, bụng trướng, buồn nôn và các triệu chứng khác. Liều lượng chung là một đến hai đồng xu, sắc uống.
2. Hoa Amomum: hoa khô của cây Amomum villosum. Công dụng và liều dùng giống như vỏ cây Amomum villosum.
【Bình luận】1. Sa nhân có mùi hăng nồng, mùi thơm, có thể trừ ẩm thúc đẩy khí, do đó có thể điều trị ẩm chặn giữa giao, tỳ và dạ dày khí ứ trệ, ấm giữa và ngừng tiêu chảy, do đó có thể điều trị lạnh và ẩm, tiêu chảy. Nó cũng có chức năng thúc đẩy khí và trì trệ thai nhi, và có thể điều trị thai nhi di chuyển và buồn nôn. Bởi vì nó đi vào kinh lạc tỳ, dạ dày và thận, nó là một loại thuốc quan trọng cho lạnh và ẩm khí ứ đọng ở giữa và dưới giao.
2. Người tiền bối dùng Địa hoàng trong đơn thuốc lâm sàng, nhưng sợ nhờn, chướng bụng nên thường trộn với Sa nhân, quả thật có lợi cho việc bồi bổ khí, có thể dùng làm vị thuốc bổ, không nhất thiết phải hạn chế trong việc trộn.
[Ví dụ đơn thuốc] Hương thảo lưu quân thang (Diệp phương kế giới): rễ cây costus, sa nhân, nhân sâm, thương truật, phục linh, cam thảo, vỏ quýt, củ thông. Trị khí hư, đàm lỏng, nôn mửa, chướng bụng, tỳ vị bất hòa.
[Trích đoạn văn học] “Chân Châu Năng”: “Chữa chứng tỳ vị khí ứ trệ, không tán được.”
“Rihuazi Bencao”: “Chữa tất cả các chứng khí, tả, chuột rút, đau tim và đau dạ dày.”
“Bản thảo kinh thư”: “Mùi hăng, ấm, thơm. Hương thơm vào tỳ, vị cay có thể làm ẩm thận. Cho nên, là thuốc quan trọng để khai tỳ, thông dạ dày, là sản phẩm chính hiệu để điều hòa trung khí. Nếu cũng có thận hư, khí không trở về nguồn, đây không phải là chỉ dẫn.”
“Nếu ho chủ yếu do phổi nóng thì không nên dùng thuốc này.”
“Bản thảo Huệ Nghiên”: “Là thuốc làm ấm trung khí, điều hòa khí. Nếu khí ở phần trên cơ thể bị tắc nghẽn không xuống được, khí ở phần dưới cơ thể bị ức chế không lên được, khí ở phần giữa cơ thể bị ngưng tụ không thoải mái, dùng Sa nhân để chữa, hiệu quả nhất. Tuy nhiên, các đơn thuốc cổ xưa thường dùng để làm dịu thai nhi là gì? Đau là do khí ứ trệ, thai nhi không yên do khí đảo ngược. Thuốc này có vị cay và thơm, ấm mà không mạnh, có lợi mà không chát, điều hòa mà không cạnh tranh, thông tam tiêu, làm ấm sáu tạng, làm ấm phổi, khai tỳ, dưỡng vị thận, an thần gan mật. Có tác dụng tốt trong việc dưỡng thai.”
“Yujiu Yaojie”: “Điều hòa trung khí, giải trừ trầm uất, ứ trệ, hạ vị âm, thúc đẩy thức ăn, thông đến tỳ âm, chuyển hóa thức ăn, tốt cho các chứng nôn mửa, tiêu chảy, ho đờm. Tốt cho việc chữa nghẹn, có thể dưỡng thai, điều hòa thượng vị chua thối, thúc đẩy hạ khí đục. Sự tăng lên của sự trong sáng và sự giảm xuống của sự đục đều phụ thuộc vào trung khí. Nếu trung khí không mạnh, trục sẽ không xoay, tỳ sẽ bị đảo ngược.”
Sản phẩm này là quả chín phơi khô của cây Amomum villosum Lour, Amomum vilosum Lourvar.xanthioides TLWuet Senien hoặc Amomumlongiligulare TLWu, một loại cây thuộc họ gừng. Quả được thu hoạch khi chín vào mùa hè và mùa thu, và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc ở nhiệt độ thấp.
[Của cải]
Dương Xuân Sa và Lukesha có hình bầu dục hoặc hình trứng, có ba cạnh không rõ ràng, dài 1,5 ~ 2cm và đường kính 1 ~ 1,5cm. Bề mặt màu nâu, phủ dày các phần nhô ra giống như gai, có phần còn lại của bao hoa ở đầu và cuống quả ở gốc. Vỏ quả mỏng và mềm. Hạt tập hợp thành một khối, có ba cạnh tù và một vách ngăn màu trắng ở giữa, chia khối hạt thành 3 cánh hoa, mỗi cánh có 5 ~ 26 hạt. Hạt là hình đa diện không đều, đường kính 2 ~ 3mm; bề mặt có màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm, có nếp nhăn mịn và được bao phủ bởi lớp màng màu nâu nhạt; kết cấu cứng và nội nhũ có màu trắng xám. Mùi thơm nồng, vị cay, mát và hơi đắng.
Hải Nam Sa hình thuôn dài hoặc hình trứng, có ba cạnh rõ ràng, dài 1,5~2cm, đường kính 0,8~1,2cm. Mặt trên phủ đầy gai mềm, phân nhánh, có vết cuống quả ở gốc. Vỏ quả dày và cứng. Cụm hạt nhỏ, mỗi van có 3 đến 24 hạt: đường kính hạt 1,5 đến 2mm. Mùi hơi nhẹ.
[Nhận dạng]
(1) Mặt cắt ngang của hạt Dương Xuân Sa: lớp màng hạt đôi khi vẫn còn. Các tế bào biểu bì của vỏ hạt xếp thành một hàng, dài theo hướng xuyên tâm, có thành hơi dày; các tế bào hạ bì xếp thành một hàng, chứa các chất màu nâu hoặc nâu đỏ. Lớp tế bào dầu là một hàng tế bào dầu, dài 76 đến 106 um, rộng 16 đến 25 um, chứa các giọt dầu màu vàng. Lớp sắc tố là một vài hàng tế bào màu nâu, hình đa giác và sắp xếp không đều. Nội nhũ là một hàng tế bào có thành dày hình rào, màu vàng nâu, có thành trong và thành bên cực dày, các tế bào nhỏ và chứa các khối silic. Các tế bào nội nhũ chứa các hạt tinh bột và một vài sản phẩm canxi oxalat nhỏ. Các tế bào nội nhũ chứa các hạt tinh bột nhỏ và các giọt dầu mỡ
Bột có màu nâu xám. Các tế bào thành dày của lớp vỏ bên trong có màu nâu đỏ hoặc nâu vàng, nhìn bề mặt có hình đa giác, thành dày, không hóa gỗ và chứa các khối silic trong khoang tế bào; mặt cắt ngang cho thấy một hàng tế bào dạng hàng rào, với thành bên và thành bên cực kỳ dày và khoang tế bào nghiêng về phía ngoài, chứa các khối silic. Các tế bào biểu bì của lớp vỏ có màu vàng nhạt, nhìn bề mặt có các dải dài và thường được sắp xếp theo chiều dọc với các lớp trên và dưới của các tế bào hạ bì: các tế bào hạ bì chứa các chất màu nâu hoặc nâu đỏ. Các tế bào lớp sắc tố nhăn nheo, ranh giới không rõ ràng và chứa các chất màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm. Các tế bào nội nhũ có hình chữ nhật hoặc hình dạng không đều, chứa đầy các cục tinh bột hình thành bởi các hạt tinh bột nhỏ và một số được nhúng các sản phẩm canxi oxalat nhỏ. Các tế bào nội nhũ chứa các hạt tinh bột nhỏ và các giọt dầu mỡ. Các tế bào dầu không màu, thành mỏng và đôi khi rải rác các giọt dầu.
(2) Lấy dầu dễ bay hơi theo [Xác định hàm lượng], thêm etanol để tạo dung dịch chứa 20ul trên 1ml, làm dung dịch thử. Lấy chất chuẩn borneol acetate, thêm etanol để tạo dung dịch chứa 10ul trên 1ml làm dung dịch chất chuẩn. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (quy tắc chung 0502), lấy 14 dung dịch trong số hai dung dịch trên và chấm trên cùng một tấm mỏng tridacna G, cyclohexan-etyl acetate (22:1) được sử dụng làm tác nhân tráng, tráng, lấy ra, sấy khô, phun dung dịch axit sunfuric nhóm vani 5% và đun nóng cho đến khi các vết có màu rõ ràng. Trong sắc ký đồ của mẫu thử, các vết màu đỏ tím giống nhau xuất hiện ở vị trí tương ứng của sắc ký đồ của mẫu chuẩn.
[Điều tra]
Hàm lượng nước không được vượt quá 15,0% (phương pháp 4 của quy tắc chung 0832).
[Xác định nội dung]
Dầu dễ bay hơi sẽ được xác định theo phương pháp xác định dầu dễ bay hơi (quy định chung 2204).
Hàm lượng dầu dễ bay hơi trong khối hạt Dương Xuân Sa và Lục Sa không được nhỏ hơn 3,0% (ml/g); hàm lượng dầu dễ bay hơi trong khối hạt Hải Nam Sa không được nhỏ hơn 1,0% (ml/g). Xác định Bornyl acetate theo sắc ký khí (quy tắc chung 0521).
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống Cột mao quản DB-1 (100% dimethyl polyhydrazine làm pha tĩnh) (chiều dài cột 30m, đường kính trong 0,25mm, độ dày màng 0,25um); nhiệt độ cột 100%℃, nhiệt độ cổng tiêm 230℃, nhiệt độ đầu dò (FID) 250℃; tỷ lệ chia dòng 10:1. Số đĩa lý thuyết tính theo đỉnh borneol acetate không được nhỏ hơn 10000. Chuẩn bị dung dịch chuẩn Lấy một lượng borneol acetate tham chiếu thích hợp, cân chính xác, thêm ethanol khan để tạo thành dung dịch chứa 0,3mg trên 1ml và thu được.
Chuẩn bị dung dịch thử Lấy khoảng 1g bột sản phẩm này (đã qua rây số 3), cân chính xác, cho vào bình nón có nút, thêm chính xác 25ml etanol khan, đậy nút, cân và xử lý siêu âm (công suất 300W, tần số 40kHz) trong 30 phút, để nguội, bổ sung khối lượng đã mất bằng etanol khan, lắc đều, lọc và thu được dịch lọc.
Phương pháp xác định: Dùng pipet chính xác 1μ dung dịch đối chiếu và dung dịch thử, tiêm vào sắc ký khí và xác định.
Sản phẩm này, được tính là sản phẩm khô, chứa không ít hơn 0,90% borneol acetate (C12H200,).
Miếng thuốc sắc
[Xử lý]
Loại bỏ tạp chất. Nghiền nát khi sử dụng.
[Thiên nhiên và hương vị và kinh lạc]
Cay, ấm. Vào kinh tỳ, dạ dày, thận.
[Chức năng và chỉ định]
Tiêu ẩm kích thích ăn ngon, ấm tỳ, tiêu tiêu chảy, điều hòa khí, ổn định thai kỳ. Dùng cho chứng ẩm ướt, đục chướng bụng, bụng không đói, tỳ vị hư hàn, nôn mửa tiêu chảy, buồn nôn khi mang thai, thai nhi không yên.
[Cách dùng và liều dùng]
3~6g, thêm vào sau.
[Kho]
Để nơi khô ráo, thoáng mát.
Amomum villosum chủ yếu được sản xuất ở đâu?
Loại cây này chủ yếu được sản xuất ở Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam và Hải Nam.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của cây Amomum villosum nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của cây Amomum villosum:
Sản phẩm này là quả trưởng thành sấy khô của Amomum villosum Lour., Amomum villosum Lour.var.xanthioides TLWu etSenjen hoặc Amomum longiligulare TLWu, là những cây thuộc họ gừng.
Thu hoạch khi quả chín vào mùa hè và mùa thu, phơi khô dưới nắng hoặc ở nhiệt độ thấp.
Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của cây Amomum villosum:
Amomum villosum và Amomum villosum Lour.var.xanthioides TLWu etSenjen, là những loài thực vật thuộc họ gừng.
Hình dạng của Amomum villosum và Amomum villosum là hình bầu dục hoặc hình trứng, có ba cạnh không rõ ràng, dài 1,5~2cm và đường kính 1~1,5cm.
Bề mặt quả có màu nâu, có các phần nhô ra dày đặc giống như gai, có các phần còn lại của bao hoa ở phía trên và cuống quả ở phía dưới. Vỏ quả mềm.
Hạt tập hợp thành một khối, có ba cạnh tù, ở giữa có vách ngăn màu trắng, chia khối hạt thành 3 cánh hoa, mỗi cánh có 5~26 hạt. Hạt là khối đa diện không đều, đường kính 2~3mm; bề mặt màu nâu đỏ hoặc nâu sẫm có nếp nhăn nhỏ, lớp ngoài phủ màng hạt màu nâu nhạt; kết cấu cứng, nội nhũ màu trắng xám.
Mùi thơm nồng, vị cay, tính mát, hơi đắng. Cát Hải Nam hình thuôn dài hoặc hình bầu dục, có ba cạnh rõ ràng, dài 1,5~2cm, đường kính 0,8~1,2cm. Mặt trên phủ đầy gai mềm, phân nhánh, phần gốc có vết sẹo cuống quả. Vỏ quả dày và cứng. Cụm hạt nhỏ, mỗi cánh hoa có 3~24 hạt, đường kính hạt 1,5~2mm. Mùi hơi nhẹ.
Amomum villosum được ghi chép như thế nào trong sách lịch sử?
“Compendium of Materia Medica”: “Nó chữa đau bụng lạnh, nghỉ ngơi, kiết lỵ và căng thẳng. Tiêu hóa nước và ngũ cốc, và làm ấm lá lách và dạ dày.
“Rihuazi Materia Medica”: “Thuốc này chữa được tất cả các chứng khí, bệnh tả, chuột rút, đau tim và đau dạ dày.
“Bản thảo cương mục”: “Quế là thuốc ấm trung điều hòa khí, nếu khí thượng tiêu tắc không xuống, khí hạ tiêu ức chế không lên, khí trung tiêu ngưng không dễ chịu, dùng Quất để chữa, hiệu quả nhanh nhất.
“Ý nghĩa dược lý”: “Sa nhân sâm có vị cay, tán, đắng, hạ, mùi nồng. Chủ yếu dùng để giải ứ trệ, thông ứ trệ, thúc đẩy khí và hạ khí, hương thơm có thể điều hòa ngũ tạng, thông kinh lạc với thuốc dẫn. Nếu nôn mửa, buồn nôn, lạnh ẩm, tiêu chảy lạnh, đau bụng, dùng để làm ấm giữa, điều hòa khí; nếu tỳ hư, đầy bụng, thức ăn cũ không tiêu hóa được, ngộ độc rượu làm đau dạ dày, dùng để giải ứ trệ, chuyển hóa khí; nếu khí thai nhi đau bụng, buồn nôn, ăn ít, thai nhi phù nề, bồn chồn, dùng để lưu thông, điều hòa khí.
Hiệu ứng và chức năng
Sa nhân có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm ấm tỳ, cầm tiêu chảy, điều khí, an thai.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của Amomum villosum là gì?
Sa nhân có tác dụng trừ thấp, bổ tỳ, làm ấm tỳ, tiêu tiêu, điều khí, an thai. Dùng cho chứng ẩm thấp, đục chướng bụng giữa thân, đầy bụng không đói, tỳ vị hư hàn, nôn mửa tiêu chảy, buồn nôn khi mang thai, thai nhi cử động không yên.
Hội chứng khí trì trệ do ẩm ướt
Trị chứng ẩm ướt chặn giữa thân, chướng bụng, chán ăn. Thường dùng với Magnolia officinalis và bạch đậu khấu.
· Chữa tỳ hư, khí ứ trệ, bụng chướng, chán ăn, phân lỏng: có thể dùng kết hợp với rễ cây costus, schizonepeta tenuifolia, bạch truật.
Nôn mửa và tiêu chảy
Trị chứng nôn mửa, tiêu chảy do tỳ hư, cảm mạo. Thường dùng với phụ tử, gừng khô.
· Trị thương tích do thức ăn và cảm lạnh dạ dày, nôn mửa và tiêu chảy. Thích hợp dùng với vỏ quýt, đinh hương và rễ costus.
Buồn nôn khi mang thai và chuyển động không ngừng của thai nhi
Trị khí ứ trệ khi mang thai, nôn mửa không ăn được, thai nhi cử động không yên. Có thể dùng riêng dưới dạng bột hoặc dùng chung với thân tía tô và bạch truật.
· Trị khí huyết hư, thai nhi động không yên, có thể dùng kết hợp với nhân sâm, bạch truật, địa hoàng.
Amomum villosum còn có tác dụng gì khác?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu thực phẩm, tức là những nguyên liệu vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là chất thuốc ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, Sa nhân có thể vừa làm thuốc vừa làm thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức chế độ ăn uống thuốc phổ biến cho Amomum villosum như sau
Tích tụ thức ăn và trào ngược khí, đau tim và đau dạ dày
Rang và xay Sa nhân với lượng vừa đủ, cho vào túi ngâm rượu, đun sôi và uống.
Trẻ em bị tích tụ thức ăn và tiêu chảy, chán ăn
Sa nhân 2~3g, gạo 50~75g. Trước tiên nghiền Sa nhân thành bột mịn, sau đó vo gạo, cho vào nồi nấu cháo, khi cháo gần chín thì cho bột Sa nhân vào nấu thêm một lúc, ăn nóng vào bữa sáng và bữa tối.
Trẻ em bị tiêu chảy, sa hậu môn
Sa nhân 30g. Gọt vỏ, nghiền thành bột, mỗi lần dùng 3g, bổ đôi thận lợn, cho bột thuốc vào, buộc chặt bằng chỉ bông, sắc nước uống. Thai nhi bất an
Tán nhỏ Sa nhân thành bột mịn, mỗi lần uống 6g, thêm chút nước gừng, uống với nước sôi bất cứ lúc nào. Lưu ý: Việc sử dụng thuốc Đông y phải căn cứ vào phân biệt và điều trị bệnh, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Đông y.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Amomum villosum là gì?
Viên thuốc Xiangsha Zhishu
Tăng cường tỳ vị, bổ khí, trừ u. Dùng cho người tỳ hư, khí ứ trệ, bụng trướng, chán ăn, phân lỏng. Viên Xiangsha Liujun
Bổ khí, kiện tỳ, điều hòa vị. Dùng cho các trường hợp tỳ hư, khí ứ trệ, khó tiêu, khí hư ít, bụng trướng, phân lỏng.
Viên thuốc Xiangsha Yangwei
Làm ấm giữa bụng, điều hòa dạ dày. Dùng cho chứng đau bụng, đầy bụng do dạ dày không đủ dương, ẩm ướt cản trở khí trì trệ. Triệu chứng bao gồm đau bụng âm ỉ, bụng trướng, nôn ra nước axit, khó chịu.
Không có cảm giác thèm ăn, chân tay mệt mỏi.
Viên thuốc Xiangshaweiling
Tiêu ẩm, điều hòa tỳ, điều hòa khí, điều hòa dạ dày. Dùng cho các chứng nôn mửa, tiêu chảy, phù nề, chóng mặt, tiểu khó do tích nước.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về Amomum villosum
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như điều hòa chức năng đường tiêu hóa, chống viêm, giảm đau và hạ đường huyết.
Cách sử dụng
Sa nhân có tác dụng trừ thấp, bổ tỳ, ấm tỳ, tiêu tiêu, điều khí, an thai. Nói chung dùng lát Sa nhân, sắc uống.
Sử dụng Amomum villosum đúng cách như thế nào?
Khi sắc thuốc Amomum villosum để uống, liều dùng thông thường là 3~6g. Nên nghiền nát trước khi cho vào thuốc sắc, uống thuốc sắc lâu ngày sẽ làm giảm hiệu quả. Khi dùng ngoài da Amomum villosum, lấy một lượng Amomum villosum thích hợp, đốt thành bột, đắp vào vùng bị bệnh, có thể điều trị loét miệng. Sau nhiều phương pháp chế biến khác nhau, có thể sản xuất ra các loại dược liệu Trung Quốc như Amomum villosum và muối Amomum villosum. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, vì vậy hãy tuân thủ theo lời khuyên của bác sĩ để có thuốc cụ thể. Amomum villosum thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thảo dược Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt hội chứng và phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo thuốc Trung Quốc tùy tiện.
[Khả năng tương thích]
Sa nhân và rễ cây costus: Sa nhân có thể trừ ẩm, thúc đẩy khí và làm ấm bụng; rễ cây costus có thể điều khí, điều hòa bụng và giảm đau. Hai loại thuốc này kết hợp với nhau, và hiệu quả trừ ẩm, điều hòa khí, điều hòa bụng và giảm đau mạnh hơn. Tất cả các chứng chướng bụng và đau do ứ đọng ẩm, thức ăn tích tụ hoặc lạnh đều có thể sử dụng. Đối với những người bị tỳ hư, nên kết hợp với các sản phẩm tăng cường tỳ.
Ghi chú:
Khi sắc Sa nhân, nên cho vào sau, cho vào bình sắc trước khi sắc các vị thuốc khác từ 5 đến 10 phút.
Cách chế biến Amomum villosum như thế nào?
Amomum villosum
Lấy dược liệu gốc, loại bỏ tạp chất và cuống quả, khi dùng giã nát.
Muối Amomum villosum
Lấy Sa nhân sạch, cho nước muối vào, trộn đều, ninh nhỏ lửa một lúc, sau khi nước muối ngấm hết thì cho vào nồi chiên. Đun lửa nhỏ, xào cho đến khi khô, vớt ra để nguội. Khi dùng giã nát. Cứ 100kg Sa nhân thì dùng 2kg muối.
Cần đặc biệt lưu ý khi dùng thuốc nào với cây Sa nhân?
Việc sử dụng kết hợp y học Trung Quốc và y học Trung Quốc và phương Tây đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng theo từng cá nhân.
Nếu bạn đang sử dụng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã chẩn đoán và phác đồ điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Sa nhân có vị cay, thơm, tính ấm, khô nên những người âm hư, hỏa vượng nên thận trọng khi dùng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng Amomum villosum?
Những người âm hư, huyết khô nên thận trọng khi sử dụng.
· Trong thời gian dùng thuốc, bạn cần chú ý không ăn đồ ăn lạnh, sống, lạnh, đồ ăn cay, nhiều dầu mỡ.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị hay không.
· Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
· Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Tác dụng và chức năng của thuốc Xiangsha Liujun
Hương thảo lục quân tử gồm có 1 lượng nhân sâm, 2 lượng bạch truật, 2 lượng phục linh, 7 lượng cam thảo, 8 lượng vỏ cam khô, 1 lượng thông liên hoa, 8 lượng sa nhân, 7 lượng rễ cây dẻ ngựa.
Có tác dụng bổ khí, kiện tỳ, điều hòa vị, tiêu đờm.
Dùng cho các trường hợp loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày mạn tính, sa dạ dày, rối loạn chức năng tiêu hóa, giãn phế quản, viêm teo dạ dày mạn tính, đái tháo đường, bệnh lý ruột do rối loạn chức năng thần kinh tự chủ, thiếu máu thận (đơn thuốc gỗ cộng hương liệu)... do khí hư, khí ứ trệ do đờm.
Tác dụng và công dụng của vỏ cây Amomum
Vỏ quả của cây họ gừng là Amomum yillosym Loyr, Amomum yillosum Lourvar, xanthioides TLWu etSenjen, hoặc Amomum longiligulare TLWu. Tính chất, hương vị và hiệu quả tương tự như của Amomum villosum, nhưng tính chất làm ấm hơi giảm và tác dụng dược lý yếu. Thích hợp để điều trị tỳ và dạ dày ẩm ướt, khí ứ trệ, bụng chướng và đau, buồn nôn và chán ăn, v.v. Thuốc sắc, 3-6g.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.