Di gu pi – Lycii Cortex

$66.66$5,288.00

+ Miễn phí vận chuyển

Di Gu Pi, [di gu pi], thuốc thảo dược Trung Quốc, biệt danh: Qi root, Di Gu, Lycium barbarum root, Lycium barbarum root bark, Red Pomegranate root bark, tên tiếng Anh: Lycii Cortex, tác dụng chính: làm mát máu và loại bỏ hơi nóng, làm sạch phổi và giảm hỏa
Thuốc Đông y Di Gu Pi là một loại thuốc thanh nhiệt, được làm từ vỏ rễ phơi khô của cây Lycium barbarum hoặc Ningxia Lycium barbarum thuộc họ Cà.
Thuốc Đông y Di Gu Pi có tính ngọt, lạnh, tác dụng vào các kinh phế, can, thận.
Di Gu Pi có vị ngọt và lạnh, thanh nhiệt, dưỡng ẩm, đi vào kinh phế, can, thận. Nó vừa đi vào máu vừa vào khí, thanh nhiệt mà không xuyên thấu, hơi ẩm. Nó có tác dụng giải nhiệt hư (loại bỏ hơi nước), làm mát máu nhiệt, thanh trừ phổi hỏa, và sinh ra dịch cơ thể mà không xuyên thấu. Nó phù hợp với tất cả các chứng nhiệt hư, huyết nhiệt, phổi hỏa và tổn thương dịch cơ thể. Nó tốt nhất để điều trị mồ hôi và xông xương, và có thể được sử dụng để điều trị nhiệt huyết và chảy máu. Nó thường được sử dụng để điều trị ho phổi nhiệt.
Sản phẩm này chủ yếu chứa các ancaloit: betaine, scopolamine A, scopolamine, lycium barbarum amide, atropine, v.v.; nó cũng chứa các axit hữu cơ, phenol và sterol, v.v. Nó có tác dụng làm mát máu, loại bỏ hơi nước, làm sạch phổi và giảm hỏa.

Mã: không áp dụng Danh mục:

Di Gu Pi, [di gu pi] Vỏ rễ Rehmannia
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là vỏ rễ của cây kỷ tử và cây kỷ tử Ninh Hạ, thuộc họ Cà.
[Tính vị và kinh lạc] Ngọt, thanh, lạnh. Vào kinh phế, thận.
[Tác dụng] Thanh nhiệt, mát máu, giải nhiệt hư hàn.
[Công dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng ho phổi nhiệt, hen suyễn, đờm có máu.
Khi nhiệt bệnh lý tấn công phổi, phổi không hạ xuống, sau đó lại lên trên gây ra hen suyễn và ho; khi nhiệt làm tổn thương các nhánh phổi, máu tràn ra và bị mắc kẹt trong đờm, điều này có nghĩa là có những vệt máu trong đờm. Vỏ rễ địa hoàng có thể thanh nhiệt phổi và khi nhiệt phổi được loại bỏ, khí phổi được thanh lọc, và hen suyễn và ho có thể giảm. Nó thường được sử dụng cùng với vỏ cây dâu tằm.
2. Dùng chữa nhiệt huyết, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu và các triệu chứng khác.
Vỏ rễ địa hoàng có tác dụng vào máu, làm mát máu nên cũng có thể dùng để chữa nôn ra máu, chảy máu cam và các triệu chứng khác, có thể dùng chung với rễ cây Imperata, lá Platycladus orientalis và các loại tương tự.
3. Dùng cho chứng sốt âm hư và các triệu chứng khác.
Vỏ rễ địa hoàng có tác dụng giải nhiệt, đặc biệt thích hợp với các triệu chứng như sốt do âm hư, sốt nhẹ dai dẳng, thường dùng kết hợp với ngải cứu, mai rùa, dâu tằm trắng.
[Tên thuốc] Vỏ rễ địa hoàng (rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ba đến năm đồng tiền, sắc uống.
[Bình luận] 1. Vỏ rễ địa hoàng và vỏ rễ sơn tra đều có thể làm mát máu, trị nhiệt hư, dùng để trị sốt do âm hư. Tuy nhiên, vỏ rễ địa hoàng có thể thanh nhiệt phổi; vỏ rễ sơn tra có thể thanh nhiệt gan, thanh nhiệt huyết, hoạt huyết lưu thông, tán ứ. Đây là điểm khác biệt chính giữa hai loại thuốc này.
2. Về việc điều trị sốt do âm hư, tiền bối nói rằng “Vỏ não sơn trị xương không ra mồ hôi, vỏ địa hoàng trị xương ra mồ hôi”, nhưng hiện nay trong thực hành lâm sàng không có sự phân biệt chặt chẽ như vậy, khi dùng để điều trị sốt do âm hư, bất kể có ra mồ hôi hay không đều có thể dùng chung cả hai loại thuốc.
3. Rễ cây kỷ tử gọi là rễ cây kỷ tử, công dụng tương tự như vỏ rễ cây Rehmannia (vỏ rễ cây kỷ tử). Rễ cây lycium barbarum có bán tại các hiệu thuốc thảo dược ở Thượng Hải. Thường dùng để chữa bệnh lao, sốt nhẹ dai dẳng, tăng huyết áp. Liều dùng chung là 5 cân đến 1 cân, sắc uống.
[Ví dụ về đơn thuốc] Di Gu Pi Tang “Shengji Zonglu”: Di Gu Pi, Bie Jia, Zhi Mu, Chai Hu, Qin Jiao, Fritillaria, Angelica. Trị suy nhược, bốc hỏa nóng xương.
Tạ Phi San (trước đây là Tạ Bách San) “Tiểu Nhị Yêu Chính Trí Quyết”: Di Gu Pi, Morus alba, Japonica Rice, Cam thảo. Trị chứng phổi hỏa ứ trệ, khó thở, ho, cáu gắt, lưỡi đỏ.
Sản phẩm này là vỏ rễ khô của cây Lycium chinense Mi. hoặc Ningxia Lycium barbarum L. thuộc họ Cà. Đào rễ vào đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu, rửa sạch, lột vỏ rễ và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời.
[Của cải]
Sản phẩm này hình trụ hoặc rãnh, dài 3~10cm, rộng 0,5~1,5cm, dày 0,1~0,3cm, mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, thô ráp, có vết nứt dọc không đều, dễ bong tróc. Mặt trong màu trắng vàng đến vàng xám, tương đối phẳng, có đường dọc mịn. Nhẹ, giòn, dễ gãy, mặt cắt ngang không đều. Lớp ngoài màu vàng nâu, lớp trong màu trắng xám. Có mùi thoang thoảng, vị hơi ngọt sau đó đắng.
[Nhận dạng]
(1) Mặt cắt ngang của sản phẩm này: Lớp bần được tạo thành từ hơn 4~10 hàng tế bào, bên ngoài là lớp vỏ cây rụng dày hơn. Các tia mạch rây chủ yếu rộng 1 hàng: các sợi phân tán riêng lẻ hoặc thành bó từ 2 đến nhiều sợi. Các tế bào có thành mỏng chứa tinh thể cát canxi oxalat và nhiều hạt tinh bột.
(2) Lấy 1,5g bột của sản phẩm này, thêm 15ml methanol, xử lý siêu âm trong 30 phút, lọc, bay hơi dịch lọc và thêm 1ml methanol vào cặn để hòa tan thành dung dịch thử. Lấy thêm 1,5g Radix Rehmanniae làm dược liệu đối chứng và chuẩn bị dung dịch dược liệu đối chứng theo cách tương tự. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 51 dung dịch trong số hai dung dịch trên và chấm chúng trên cùng một tấm mỏng silica gel G, sử dụng toluen-acetone-acid formic (10: 1: 0,1) làm tác nhân tráng, tráng, lấy ra, sấy khô và quan sát dưới ánh sáng cực tím (365nm). Trong sắc ký đồ của sản phẩm thử, tại vị trí tương ứng của sắc ký đồ của dược liệu đối chứng, xuất hiện một vết huỳnh quang cùng màu.
【Điều tra】
Hàm lượng nước không được vượt quá 11,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp 2).
Tổng hàm lượng tro không được vượt quá 11,0% (Quy tắc chung 2302)
Hàm lượng tro không hòa tan trong axit không được vượt quá 3,0% (Quy tắc chung 2302)
Miếng thuốc sắc
[Xử lý]
Loại bỏ tạp chất và lõi gỗ còn sót lại, rửa sạch và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc ở nhiệt độ thấp.
[Của cải]
Sản phẩm này có hình trụ hoặc hình máng, có nhiều độ dài khác nhau. Mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, thô ráp, có vết nứt dọc không đều, dễ bong tróc. Mặt trong màu trắng vàng đến vàng xám, tương đối phẳng, có đường dọc mịn. Thân nhẹ, giòn, dễ gãy, mặt cắt ngang không đều, lớp ngoài màu vàng nâu, lớp trong màu trắng xám. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt sau đó đắng.
[Nhận dạng][Kiểm tra]
Giống như dược liệu.
[Thiên nhiên và hương vị và kinh lạc]
Ngọt, lạnh. Vào kinh phế, can, thận.
[Chức năng và chỉ định]
Thanh nhiệt giải độc, thanh phế trừ hỏa. Dùng cho người âm hư bốc hỏa, xương cốt bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, phổi nhiệt ho, huyết, huyết, nhiệt trong người khát nước.
【Cách dùng và liều dùng】
9~159.
【Kho】
Đặt ở nơi khô ráo.
Khu vực sản xuất chính của ​​​​Vỏ xương khô là ở đâu?
Nó được sản xuất ở hầu hết các vùng của đất nước.
Phần dược liệu chính của Vỏ xương khô nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của vỏ xương khô:
Vỏ xương khô là vỏ rễ khô của cây Lycium chinense Mi. hoặc Lycium barbarum L. thuộc họ Cà. Rễ được đào vào đầu mùa xuân hoặc cuối mùa thu, rửa sạch, lột vỏ và phơi khô.
Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của Vỏ xương khô:
Sản phẩm này có hình trụ hoặc hình rãnh, dài 3~10cm, rộng 0,5~1,5cm, dày 0,1-0,3cm, bề mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, thô ráp, có vết nứt dọc không đều, dễ bong tróc.
Mặt trong màu trắng vàng đến vàng xám, tương đối phẳng, có đường dọc mịn. Nhẹ, giòn, dễ bẻ, mặt cắt ngang không đều. Lớp ngoài màu nâu vàng, lớp trong màu trắng xám. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt sau đó đắng.
Vỏ rễ cây địa hoàng được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bổn kinh”: “Dùng để chữa ngũ tạng lục phủ, nhiệt khát, đau khớp.
“Chân châu nang”: “Có tác dụng giải độc xương, giải nhiệt cơ thể, tiêu khát, thấp khớp, cường gân cốt, mát huyết.
“Tangye Bencao”: “Có tác dụng thanh nhiệt thận, giảm hỏa khí trong phổi, trừ hỏa trong tế bào, hạ sốt, bổ sung năng lượng tích cực.
“Bản Tào Thu Chân”: “Tuy là cùng một loại thuốc xông xương như đan bì, nhưng đan bì có vị cay, có thể xông xương mà không ra mồ hôi, còn loại này thì ngọt, có thể xông xương mà không ra mồ hôi.
Các hiệu ứng
Địa hoàng có tác dụng làm mát máu, giải độc, thanh phổi, trừ hỏa.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của cây Địa hoàng là gì?
Địa hoàng dùng chữa chứng âm hư bốc hỏa, xương nóng, đổ mồ hôi đêm, ho do phổi nhiệt, ho ra máu, ra máu, nóng trong, khát nước.
Sốt âm hư
Trị nhiệt bên trong do âm hư, xương cốt nóng, đổ mồ hôi đêm. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với Anemarrhena asphodeloides, Biejia, Bupleurum chinense.
Ho do nhiệt phổi
Thường dùng với Morus alba và Cam thảo.
Máu nóng chảy máu
Điều trị nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu và các loại chảy máu khác do nhiệt huyết gây ra. Có thể dùng chung với Cirsium japonicum, Agrimoniae và Platycladus orientalis.
Rehmannia glutinosa còn có tác dụng gì khác?
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường được sử dụng cho Rehmannia glutinosa như sau:
Cháo địa hoàng
·Địa hoàng 15g, gạo tẻ 100g, đường phèn vừa đủ.
. Rửa sạch địa hoàng, sắc với nước để loại bỏ cặn bã, lấy nước cốt, cho gạo tẻ vào nấu cháo, khi cháo chín thì cho đường phèn vào, đun thêm vài lần nữa. Ngày uống 1 lần, liên tục trong 3 đến 5 ngày.
Nước uống Rehmannia glutinosa
·Địa hoàng 15g, Ophiopogon japonicus 6g, lúa mì 6g.
·Rửa sạch Rehmannia glutinosa, Ophiopogon japonicus và lúa mì riêng. Cho ba thành phần trên vào nồi cùng nhau và thêm lượng nước thích hợp. Đun sôi trên lửa lớn, sau đó tiếp tục đun nhỏ lửa; cho đến khi lúa mì chín, loại bỏ phần còn lại và lấy nước ép. Uống thay cho trà.
Lưu ý: Việc sử dụng dược liệu Đông y phải căn cứ vào bệnh trạng và cách điều trị, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Đông y.
Các chế phẩm hợp chất có chứa vỏ rễ cây địa hoàng là gì?
Thanh cổ tam thanh nhiệt hư không, giải độc xương cốt, chủ yếu dùng để chữa chứng can thận âm hư, nội hỏa loạn. Xương cốt bốc hỏa, hoặc sốt thấp lâu ngày không khỏi, toàn thân tiêu đờm, môi đỏ, buồn ngủ ra mồ hôi, hoặc khát nước khó chịu, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế mỏng.
Tạ Bạch San
Thanh nhiệt phế nhiệt, trừ ho hen suyễn. Chủ yếu dùng để chữa ho hen suyễn, phế nhiệt. Hen suyễn, ho, da nóng bốc hơi, nhất là khi ăn, lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về Radix Rehmanniae
Nghiên cứu hiện đại cho thấy dược liệu địa hoàng có nhiều tác dụng dược lý như kháng vi sinh vật gây bệnh, hạ sốt, hạ đường huyết, hạ lipid máu.
Cách sử dụng
Radix Rehmanniae có tác dụng làm mát máu và loại bỏ hơi nước, làm sạch phổi và giảm hỏa. Nói chung, Radix Rehmanniae lát được sử dụng để sắc thuốc. Vui lòng làm theo hướng dẫn của bác sĩ đối với thuốc cụ thể.
Sử dụng Radix Rehmanniae đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc địa hoàng, liều dùng thông thường là 9~15g.
Khi dùng ngoài da, lấy một lượng vừa đủ địa hoàng, sắc nước để súc miệng; hoặc nghiền thành bột để rắc, trộn và đắp; hoặc sản phẩm tươi giã nát và đắp.
Thông qua các phương pháp chế biến khác nhau, có thể sản xuất ra các loại dược liệu Trung Quốc như Radix Rehmanniae và Radix Rehmanniae chiên. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng phương pháp sử dụng là như nhau. Vui lòng tuân theo hướng dẫn của bác sĩ đối với từng loại thuốc cụ thể.
Radix Rehmanniae thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thảo dược Trung Quốc phải được điều trị theo sự phân biệt hội chứng và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tự ý sử dụng, không được tự ý sử dụng theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung y. Các phối hợp thuốc Trung Quốc phổ biến như sau:
Vỏ rễ địa hoàng kết hợp với vỏ dâu tằm: Vỏ rễ địa hoàng có thể thanh nhiệt phổi, lợi âm; vỏ dâu tằm có thể thanh nhiệt, thông phổi, giảm hen suyễn, cũng có tác dụng lợi tiểu. Hai vị thuốc kết hợp có thể thanh nhiệt phổi, lợi tiểu, dẫn nhiệt tà ra ngoài, làm ẩm phổi, không đắng, không tổn hại âm, nên dùng để chữa ho do phổi nhiệt. Ngoài ra, vỏ rễ địa hoàng cũng có thể ngâm rượu. Có thể ngâm rượu với các vị thuốc Đông y như cam thảo, đương quy, vỏ cây acanthopanax, có tác dụng bổ can thận, trừ phong hàn.
Làm thế nào để chế biến vỏ rễ cây địa hoàng?
Loại bỏ tạp chất và lõi gỗ còn sót lại, rửa sạch và lau khô.
Nên dùng chung thuốc gì với vỏ rễ địa hoàng và đặc biệt lưu ý?
Việc sử dụng kết hợp thuốc Đông và Tây đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng cũng như điều trị lâm sàng theo từng cá nhân.
Nếu bạn đang dùng thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được xác nhận và kế hoạch điều trị của bạn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Vỏ xương khô có vị ngọt, tính lạnh, có tác dụng giải độc, không thích hợp với người tỳ hư, phân lỏng và người ngoại tà chưa giải trừ.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng vỏ xương khô?
· Không dùng cho người bị phong hàn ngoại sinh, tỳ hư, phân lỏng.
· Sản phẩm này có mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt sau đó đắng. Miếng to, thịt dày, không có lõi gỗ, màu vàng là thích hợp. Dùng sống.
Trong thời gian dùng thuốc, cần chú ý không ăn đồ lạnh, sống, lạnh, đồ cay, dầu mỡ, tránh hút thuốc và uống rượu.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể dùng thuốc Đông y để điều trị hay không.
· Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
· Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
· Tránh dùng đồ dùng bằng đồng hoặc sắt để sắc thuốc.
Làm thế nào để xác định và sử dụng Radix Rehmanniae?
Radix Rehmanniae và Paeoniae Suffruticosa
Cả hai đều là thuốc thanh nhiệt, có thể hạ nhiệt hư hàn, điều trị sốt âm hư, bốc hỏa xương, nôn ra máu do nhiệt, sốt tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt không đều. Tuy nhiên, Paeoniae Suffruticosa là vỏ rễ khô của Paeonia sufruticosa Andr., một loại cây thuộc họ Mao lương. Tính chất dược liệu đắng và hơi lạnh, phân tán và khô hơn. Mặc dù không khắc chế tà khí, nhưng bị nghi ngờ là có tác dụng làm tổn thương âm, vì vậy rất tốt trong việc điều trị chấn thương âm không ra mồ hôi và xông xương; nó đặc biệt đi vào máu, có thể kích hoạt lưu thông máu và loại bỏ ứ máu, và có ưu điểm là làm mát máu mà không để lại ứ máu, kích hoạt lưu thông máu mà không di chuyển máu, và có tác dụng thanh nhiệt gan, và cũng tốt trong việc điều trị các đốm nhiệt huyết, ứ máu vô kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, sẹo, vết thâm tím và sưng tấy, áp xe ruột và đau bụng. Ứ gan và đau ngực do hỏa hoạn và gan nhiệt mắt đỏ và sưng, v.v.
Vỏ rễ địa hoàng là vỏ rễ khô của cây Lycium chinense Mi. hoặc Lycium barbarum L. thuộc họ Cà. Nó có vị ngọt và tính lạnh, có thể giải nhiệt hư và nuôi dưỡng cơ thể. Mặc dù không làm hại âm, nhưng được cho là có tác dụng kiềm chế tà khí, vì vậy nó rất tốt trong việc điều trị các chấn thương âm nghiêm trọng như đổ mồ hôi và hấp xương. Nó cũng đi vào khí và tốt trong việc thanh lọc phổi và giảm hỏa, điều trị ho do phổi nhiệt; nuôi dưỡng âm và thúc đẩy sản xuất dịch, điều trị nhiệt và khát bên trong; giải nhiệt kinh thận hư, điều trị đau răng do hỏa hư.
Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Công thức nấu cháo vỏ rễ địa hoàng và tác dụng
[Nguyên liệu] Vỏ rễ địa hoàng 30g, vỏ dâu tằm 15g, Ophiopogon japonicus 15g, gạo xát trắng 100g.
[Cách làm] Trước tiên sắc ba vị thuốc trên, bỏ bã, lấy nước để dùng sau, vo gạo đã vo sạch, cho vào nồi, thêm nước thuốc đã đun sôi, đun lửa lớn, sau đó hạ lửa nhỏ, tiếp tục nấu thành cháo.
[Tác dụng] Làm sạch phổi, thúc đẩy sản xuất dịch và giải khát. Điều trị chứng khát (tiểu đường), chứng uống nhiều nước và giảm cân.
[Cách dùng] Uống khi khát.
Nước uống rễ cây địa hoàng và tác dụng của nó
[Thành phần] Vỏ rễ địa hoàng 15g, nấm hương 6g, lúa mì 6g.
[Cách chế biến và sử dụng] Cho nước vào ba vị trên, đun sôi cho đến khi lúa chín, bỏ bã, lấy nước cốt, uống thường xuyên thay trà.
[Công dụng] Dưỡng âm, thanh nhiệt, cầm mồ hôi.
[Chỉ định và ứng dụng chính] Âm hư và hội chứng nhiệt bên trong. Thích hợp cho âm hư và nhiệt bên trong, chóng mặt, ù tai và điếc, năm tâm nhiệt, cáu gắt, xương bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm, khát nước, lưỡi khô và đau họng, v.v. Bệnh tiểu đường, cường giáp, tăng huyết áp, viêm phế quản mãn tính, lao, sốt suy dinh dưỡng ở trẻ em, ho và ho ra máu do phổi nhiệt, và hội chứng tiền mãn kinh là âm hư và hội chứng nhiệt bên trong, và đơn thuốc này có thể được thêm hoặc bớt.
[Lưu ý khi sử dụng] Món ăn này bồi bổ âm thanh nhiệt, thích hợp với các triệu chứng âm hư, nội nhiệt, cần thận trọng khi dùng cho người sốt ngoại sinh.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Di gu pi – Lycii Cortex”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng