mũ sọ
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là rễ cây Scutellaria baicalensis, một loại cây thuộc họ Labiatae.
[Tính chất, hương vị và kinh lạc] Vị đắng, tính hàn. Vào kinh tâm, phế, túi mật, đại tràng, ruột non.
[Công dụng] Thanh nhiệt, trừ thấp, trừ hỏa, giải độc, phòng ngừa sảy thai.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng sốt thấp nhiệt, tức ngực, khát nước không uống được, tiêu chảy thấp nhiệt, vàng da và các triệu chứng khác.
Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt, làm khô ẩm mạnh. Có thể dùng kết hợp với bột talc, bạch đậu khấu, phục linh, v.v. để chữa sốt thấp nhiệt. Đối với tiêu chảy thấp nhiệt và đau bụng, thường dùng với rễ mẫu đơn trắng, rễ sắn dây và cam thảo. Đối với chứng tích tụ thấp nhiệt do vàng da, có thể dùng chung với Âm sàng, dành dành và lá trúc nhạt.
2. Dùng cho các bệnh sốt như sốt cao, khát nước nhiều, ho do nhiệt phổi, nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, rong kinh, lở loét do nhiệt gây ra do nhiệt độ quá cao khiến máu tràn ra ngoài.
Hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt, giải độc phổi hỏa. Để chữa bệnh sốt cao, thường dùng với hoàng liên, dành dành, v.v.; để chữa ho do phổi nhiệt, có thể dùng chung với Anemarrhena và Morus alba; để chữa rối loạn huyết nhiệt, có thể dùng chung với Rehmannia glutinosa, vỏ cây paeonol và lá Platycladus orientalis; để chữa lở loét do nhiệt, có thể dùng chung với Yinhua, Forsythia và các loại thuốc khác.
Ngoài ra, sản phẩm này còn có tác dụng thanh nhiệt, an thai, có thể dùng để điều trị chứng loạn dưỡng thai nhi, thường dùng kết hợp với thương truật, trúc nhung, v.v.
[Tên thuốc] Hoàng cầm, hoàng cầm nhạt, bạch truật, tử cầm (dùng sống, thanh nhiệt, trừ hỏa), hoàng cầm xào (dùng xào, giải hàn, phòng sẩy thai), hoàng cầm xào rượu, hoàng cầm xào rượu (dùng vào rượu), thanh tiêu thượng vị, hạ nhiệt), hoàng cầm than (chiên chữa hắc lào, dùng cầm máu)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày 1 đến 3 cân, sắc uống.
[Ghi chú] Hoàng cầm có thể làm giảm nhiệt phổi cháy và làm sạch ẩm ướt và nhiệt trong ruột. Đây là một loại thuốc lâm sàng thường được sử dụng. Khi kết hợp với Bupleurum, sản phẩm này làm sạch và giải nhiệt; khi kết hợp với Mulberry White Bark, nó thanh lọc phổi cháy; khi kết hợp với Coptis, nó thanh lọc nhiệt, thanh lọc lửa và làm khô ẩm ướt; khi kết hợp với White Peony, nó thanh lọc nhiệt, ngăn ngừa kiết lỵ và giảm đau; khi kết hợp với Atractylodes, nó thanh lọc nhiệt, nuôi dưỡng lá lách và ngăn ngừa sảy thai.
[Ví dụ về đơn thuốc] Thuốc sắc hồng sâm và bột talc “Bệnh sốt cao điều điện”: Hồng sâm, bột talc, kouren, thông thảo, đao, phục linh, dabupi. Trị ẩm thấp, ấm nóng cơ thể.
Thuốc sắc Hoàng Cầm Tạ Phi “Cẩm nang y học của Trương”: Hoàng cầm, đại hoàng, liên kiều, dành dành, hạnh nhân đắng, cam thảo, platycodon, bạc hà, cam thảo thô. Trị nhiệt phổi, hen suyễn và ho, táo bón do phổi dư thừa.
Thuốc sắc Hoàng cầm “Luận về bệnh sốt”: Hoàng cầm, mẫu đơn, cam thảo, táo tàu. Có tác dụng chữa bệnh kết hợp Thái dương, Thiếu dương.
Các bộ phận dùng làm thuốc chính của Scutellaria baicalensis nằm ở đâu?
Các bộ phận dùng làm thuốc của Scutellaria baicalensis:
Rễ khô của Scutellaria baicalensis Georgi, một loại cây thuộc họ Hoa môi. Đào vào mùa xuân và mùa thu, loại bỏ rễ xơ và trầm tích, loại bỏ lớp vỏ thô sau khi phơi nắng và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Đặc điểm của các bộ phận làm thuốc của Scutellaria baicalensis:
Sản phẩm này hình nón, xoắn, dài 8~25cm, đường kính 1~3cm. Bề mặt màu nâu hoặc vàng sẫm, có ít vết rễ mịn. Phần trên thô ráp, có nếp nhăn dọc xoắn hoặc lưới không đều, phần dưới có đường trơn và nếp nhăn mịn. Cứng và giòn, dễ bẻ, mặt cắt ngang màu vàng, phần giữa màu nâu đỏ; phần giữa rễ già bị thối hoặc rỗng, màu nâu sẫm hoặc nâu đen. Mùi nhẹ, vị đắng.
Scutellaria baicalensis được ghi chép như thế nào trong sách lịch sử cổ đại?
“Thảo dược kinh điển”: “Chữa các loại nhiệt và vàng da, tránh ruột, kiết lỵ, tống nước, tắc máu, lở loét ác tính, hoại thư và loét do hỏa hoạn.” “Danh y”: “Chữa đờm nhiệt, nhiệt dạ dày, đau bụng dưới, và loại bỏ Gu, có lợi cho ruột non, gây thiếu máu ở phụ nữ, tiểu buốt, và đau bụng ở trẻ em. “Đặc tính dược liệu của Materia Medica”: “Nó có thể chữa ngộ độc nhiệt, hấp xương, trao đổi lạnh và nhiệt, tiêu hóa không thuận lợi, phá vỡ tắc nghẽn, điều trị năm loại tiểu buốt, làm cho người ta cảm thấy thoải mái, giảm đau khớp, giải nhiệt và khát nước, chữa đau bụng do nhiệt, và tăng cường tâm hồn.” sưng.
“Nam Vân Nam dược liệu”: “Tống phế hỏa hướng lên, tống bàng quang hỏa hướng xuống, nam ngũ thũng tiểu tiện, nữ suy sụp dữ dội, điều kinh, thanh nhiệt. Nếu thai nhi có hỏa nhiệt bất an, có thể thanh nhiệt thai nhi, trừ hỏa nhiệt thừa trong sáu kinh.”
“Bản thảo cương mục – Tập 13”: “Chữa phong nhiệt, thấp nhiệt, nhức đầu, sốt đau, ho do hỏa, phổi yếu, họng tanh, mất máu.
“Thuốc Khí Nguyên – Tập 2”: “Hoàng liên là vị thuốc không thể thiếu trong điều trị chứng thấp nhiệt ở phổi, sưng đỏ mắt do nhiệt trên, huyết ứ.”
Chức năng và hiệu quả
Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt, làm khô ẩm, thanh nhiệt, giải độc, cầm máu, ngừa sảy thai.
Chức năng chính và ứng dụng lâm sàng của Hoàng Linh là gì?
Scutellaria baicalensis được dùng để chữa thấp nhiệt, thấp ẩm mùa hè, tức ngực và nôn mửa, thấp nhiệt và đầy bụng, tiêu chảy, vàng da, ho do phổi nhiệt, sốt cao và khát nhiều, nôn mửa do nhiệt và chảy máu cam, nhọt và lở loét, và chuyển động của thai nhi.
Hội chứng ẩm-nhiệt
Dùng để chữa thấp nhiệt, nhiệt nhiệt, tức ngực, nôn mửa, thấp nhiệt đầy bụng. Thường dùng với bột talc, bạch đậu khấu, thông thảo;
Để chữa tiêu chảy do thấp nhiệt, người ta thường dùng kết hợp với Pueraria lobata và thân rễ Coptidis;
Để điều trị bệnh vàng da do thấp nhiệt, người ta thường dùng kết hợp với Artemisia chinensis và Gardenia jasminoides.
Ho do nhiệt phổi
Có thể dùng riêng để điều trị ho do nhiệt gây tắc nghẽn phổi;
Để điều trị ho có đờm - nhiệt làm tắc nghẽn phổi với đờm màu vàng, đặc và dính, thường dùng với Anemarrhena, Fritillaria và Platycodon.
Vết loét, nhọt, sưng tấy, độc
Có thể sử dụng chung với cây hoàng liên, liên kiều và cam thảo.
Nhiệt huyết và chảy máu
Để điều trị nôn ra máu, chảy máu cam và các chảy máu khác do độc hỏa quá mức và huyết áp cao, than Scutellaria baicalensis có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với đại hoàng và hoàng liên.
Rối loạn phát triển thai nhi
Để điều trị chứng nóng trong người, khó chịu khi mang thai, có thể dùng chung với Anemarrhena, White Peony và Atractylodes.
Cây hoàng liên còn có những lợi ích gì khác?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là dược liệu ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, Hoàng Đài có thể vừa là thuốc vừa là thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức thuốc thường dùng cho Scutellaria baicalensis như sau:
Độ ẩm, ấm áp, nhiệt-ẩm, tức ngực và nôn mửa, độ ẩm-nhiệt, đầy bụng, tiêu chảy và vàng da
Sản phẩm này có vị đắng và tính lạnh, có thể thanh nhiệt ở phổi, dạ dày, gan, túi mật và ruột già, đặc biệt có tác dụng thanh nhiệt ở trung vị và thượng vị.
·Để điều trị các triệu chứng như thấp nhiệt hoặc đầu hạ thấp, thân nhiệt thấp, tức ngực, thượng vị, rêu lưỡi vàng, nhờn, thường dùng bột talc, bạch đậu khấu, thông thảo để điều trị các sản phẩm giảm thấp nhiệt như hoàng cầm và thuốc sắc bột talc;
Để chữa chứng tắc nghẽn do ẩm nóng, táo bón và nôn mửa, thường dùng kết hợp với hoàng liên, thông liên, gừng khô như thuốc sắc Bán hạ tân;
Để chữa tiêu chảy thấp nhiệt, người ta thường kết hợp với hoàng liên, mẫu đơn trắng và các vị thuốc khác như thuốc sắc mẫu đơn;
Để chữa bệnh vàng da do thấp nhiệt, phải kết hợp với các loại thảo dược như Âm chân, Dành dành có tác dụng thanh nhiệt, lợi mật, giảm vàng da.
Ho do nhiệt phổi, sốt cao và uống nhiều
·Sản phẩm này chủ yếu đi vào kinh phế, có tác dụng thanh nhiệt phế, là vị thuốc quan trọng để điều trị ho do phế nhiệt, dùng riêng có hiệu quả, tức là Thanh Kim Đan: hoặc có thể dùng chung với vỏ cây dâu tằm, anemarrhena, Ophiopogon japonicus để thanh nhiệt phế, giảm ho.
Nếu dùng cùng với trichosanthes, vỏ dâu tằm, hạnh nhân đắng và các loại thuốc thanh phế, tiêu đờm, giảm ho, có thể dùng để chữa ho do đờm nhiệt như Thanh kỳ, Hoa đàm. Sản phẩm này có thể thanh khí, tán nhiệt, hạ sốt. Kết hợp với liên kiều, dành dành, đại hoàng và các loại thuốc khác có thể dùng để chữa sốt ngoại sinh, sốt cao, khát nước, tiểu đỏ, táo bón do các tác nhân gây bệnh bên trong như Lương các tán.
Nếu kết hợp với Bupleurum, có thể làm giảm và hạ sốt. Có thể dùng để trị tà ở Thiếu Dương và luân phiên hàn nhiệt, như thuốc sắc Tiểu Bupleurum.
mụn nhọt
Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, trừ hỏa, giải độc. Dùng để chữa nhọt, lở loét, lở loét. Thường kết hợp với Coptis chinensis, Cortex Phellodendri, Gardenia như Coptidis Coptidis Jiedu Decoction.
Nhiệt huyết và chảy máu
Xào than hoa với sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, trừ hỏa, làm mát máu, cầm máu.
Để điều trị nôn ra máu và chảy máu cam do nhiệt độ quá cao gây ra, sản phẩm này có thể được sử dụng riêng hoặc kết hợp với đại hoàng;
Để chữa nhiệt huyết, phân có máu, người ta thường dùng chung với Sanguisorba và Sophora japonica.
Nhiệt độ của thai nhi và chuyển động của thai nhi
Sản phẩm này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc cho thai nhi.
·Để điều trị chứng loạn dưỡng thai nhi do nhiệt, có thể dùng kết hợp với Atractylodes và Angelicae, chẳng hạn như Bột Danggui. ·Nếu dùng kết hợp với angelica, white peony root, Atractylodes và các loại thuốc bổ máu và dưỡng thai khác, có thể dùng kết hợp với Atractylodes để điều trị chứng loạn dưỡng thai nhi do nhiệt, thiếu máu, chẳng hạn như thuốc chống thai.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Hoàng kỳ là gì?
Tần Liên Phiên
Thanh nhiệt giải độc, giảm sưng, giảm đau. Dùng cho các chứng nhiệt tích tụ ở nội tạng, nhức đầu, mắt đỏ, lở loét ở miệng mũi, kiết lỵ nhiệt và đau bụng, lở loét, nhọt, sưng đau do nhiệt ẩm.
Viên thuốc Xinqin
Bổ khí, cường tráng bề mặt, trừ phong, thông các lỗ mũi. Dùng cho các chứng ngứa mũi, hắt hơi, sổ mũi, dễ bị cảm do khí phế không đủ, phong tà bên ngoài tấn công; dùng cho người bị viêm mũi dị ứng có các hội chứng trên.
Hỗn hợp thanh nhiệt Gardenia
Thanh phong nhiệt, thanh nhiệt giải độc. Dùng cho các trường hợp nóng, độc ba đốt quá mức, sốt, nhức đầu, miệng đỏ, tiểu tiện ra máu, v.v.
Viên thuốc Pueraria lobata Qinlian
Có tác dụng làm giãn cơ, thẩm thấu vào bề mặt, thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, cầm tiêu chảy. Dùng cho các chứng tiêu chảy, đau bụng, phân vàng, phân dính, hậu môn nóng rát do tích tụ ẩm thấp; dùng cho các chứng sốt, phong, đau đầu, đau nhức cơ thể do phong nhiệt, hàn lạnh.
Thuốc uống hỗn hợp Qinlan
Có tính cay, mát, có tác dụng làm giảm các triệu chứng, thanh nhiệt, giải độc. Dùng chữa sốt, ho, đau họng do phong nhiệt ngoại sinh.
Súp Scutellaria baicalensis
Thanh nhiệt giải độc, điều hòa giảm đau. Chủ yếu chữa nhiệt tiêu chảy và kiết lỵ. Thân nhiệt nóng, miệng đắng, đau bụng, lưỡi đỏ vàng, mạch sác.
Súp bột talc Scutellaria
Thanh nhiệt, thúc đẩy ẩm ướt. Chủ yếu chữa ẩm ướt tà khí ở giữa đốt, gây sốt đau nhức cơ thể, đổ mồ hôi giải nhiệt, sau đó ấm lại, khát nước nhưng không uống nhiều, hoặc không khát.
Thuốc sắc Pueraria lobata, Scutellaria và Coptis
Thanh nhiệt ngoài, thanh nhiệt trong, chủ yếu dùng để chữa nhiệt, ích khí. Nhiệt trong cơ thể dẫn đến lợi tiểu, ngực thượng vị nóng rát, miệng khát nước, thở hổn hển, đổ mồ hôi.
Nước uống hạt sen thanh tâm!
Thanh nhiệt tâm hỏa, bổ khí âm, trừ chứng tiểu buốt, tiểu rắt.
Đường Tiểu Tài Hồ
Hòa giải với Thiếu dương. Chủ yếu dùng để điều trị hội chứng Thiếu dương do sốt thương hàn, nhiệt vào khoang máu, vàng da, sốt rét, nội thương và các bệnh hỗn hợp có hội chứng Thiếu dương.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về Scutellaria baicalensis
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như kháng vi sinh vật gây bệnh, kháng nội độc tố, hạ sốt, chống viêm, bảo vệ gan, lợi mật, chống dị ứng, chống khối u, chống oxy hóa và hạ đường huyết.
Cách sử dụng
Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt, làm khô ẩm, thanh hỏa giải độc, cầm máu, phòng ngừa sảy thai. Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc ngâm rượu. Nhưng bất kể dùng phương pháp nào cũng cần phải theo chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng Hoàng kỳ đúng cách như thế nào?
·Khi uống thuốc sắc cây hoàng liên, liều dùng thông thường là 3g~10g.
Hoàng liên có tác dụng thanh nhiệt, sấy ẩm, thanh hỏa giải độc rất mạnh, thích hợp với các chứng thấp nhiệt, nhiệt độc.
Tính đắng, tính hàn của hoàng liên rang được giảm bớt đôi chút, thích hợp sử dụng khi thai nhi nóng và có chuyển động thai.
Rượu Scutellaria baicalensis có thể bốc lên và nên được sử dụng để thanh nhiệt do nhiệt độ cao gây ra.
Hoàng kỳ xào than có tác dụng làm mát máu, cầm máu mạnh nên thích hợp cho những trường hợp chảy máu do nhiệt trong máu.
Thông qua các phương pháp chế biến khác nhau, có thể sản xuất các loại thuốc thảo dược Trung Quốc như hoàng cầm, hoàng cầm rượu, hoàng cầm cacbonat. Thích hợp để sử dụng sống để thanh nhiệt, thanh hỏa và giải độc. Thích hợp để xào để thanh nhiệt, thanh nhiệt với rượu nóng để ngăn ngừa sảy thai. Thích hợp để xào với than củi để cầm máu. Các phương pháp chế biến khác nhau có hiệu quả và tác dụng khác nhau. Vui lòng làm theo lời khuyên của bác sĩ để biết thuốc cụ thể.
Theo truyền thống, Scutellaria baicalensis được chia thành Kuqin và Ziqin. Kuqin (Pianqin) là một loại rễ lâu năm đã phát triển trong nhiều năm. Nó rỗng và khô, với thân nhẹ và nổi. Nó có tác dụng thanh nhiệt phổi trên và chủ yếu điều trị ho phổi nhiệt và đờm vàng; Ziqin (Tiaoqin) Qin (Qin Qin) là một loại rễ hạt non có thân rắn chắc và chắc chắn và trọng lượng nặng. Nó có tác dụng thanh nhiệt ruột già và thanh lọc nhiệt ẩm thấp dưới. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị tiêu chảy nhiệt ẩm, vàng da và tiểu tiện đỏ.
Hoàng cầm thường dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc sắc. Cũng có thể chế thành bột hoặc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc đòi hỏi phải phân biệt và điều trị bệnh, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không nên tùy tiện sử dụng, càng không nên nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Đông y.
Ngoài ra, hoàng liên còn có thể kết hợp với các vị thuốc Đông y như đại hoàng, nghệ để làm rượu, đắp ngoài vùng bị đau, có tác dụng giảm đau, tiêu ứ, hạ sốt, giảm sưng.
Làm thế nào để chế biến Scutellaria baicalensis?
mũ sọ
Lấy nguyên liệu làm thuốc, loại bỏ phần thân và tạp chất còn sót lại, rửa sạch bằng nước, chần qua nước sôi khoảng 10 phút hoặc hấp trong lồng khoảng nửa giờ, vớt ra nhồi kỹ, thái thành lát mỏng, phơi khô.
mũ sọ rượu
Lấy lát Scutellaria baicalensis và trộn chúng với rượu gạo, làm ẩm chúng cho đến khi chúng trong suốt, cho chúng vào chảo rán, đun nóng chúng trên lửa nhỏ, xào chúng cho đến khi chúng chuyển sang màu vàng đậm, lấy chúng ra và để nguội. Cứ 100kg lát Scutellaria baicalensis, hãy sử dụng 10kg rượu gạo.
than Scutellaria baicalensis
Lấy những lát Scutellaria baicalensis và cho vào chảo rán, đun nóng ở nhiệt độ cao và xào cho đến khi chúng có màu nâu sẫm. Xịt một ít nước vào chúng để loại bỏ tia lửa và lấy chúng ra để khô hoàn toàn.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt chú ý khi dùng chung với Hoàng kỳ?
Việc kết hợp sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc và y học Trung Quốc và Tây y đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng cá nhân. Nếu bạn đang dùng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh được chẩn đoán và phương pháp điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn dùng thuốc
Hoàng liên có vị đắng, tính hàn, khô, có thể cắt khí phát triển của lông, nên những người tỳ vị hư, ăn uống kém, phân lỏng không nên dùng.
Cần phải lưu ý những gì khi sử dụng Scutellaria baicalensis?
Đối với những người tỳ phế hư, nhiệt thì kiêng kỵ.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem bạn có thể điều trị bằng thuốc Đông y hay không.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản dược liệu đúng cách và không đưa dược liệu bạn đang sử dụng cho người khác.
Làm thế nào để nhận biết và sử dụng Hoàng kỳ?
Hoàng liên có vị đắng, tính hàn, hồi kinh phế, túi mật, đại tràng, tiểu tràng, có tác dụng thanh nhiệt, khô ẩm, trừ hỏa, giải độc, cầm máu, chống thai.
Hoàng liên tán thành bột với rượu, thuốc đưa vào máu, có thể hướng lên trên, chữa các triệu chứng bên ngoài như mắt đỏ, sưng đau, ứ huyết, thượng vị mất máu, ho phế nhiệt thượng vị; đồng thời, do rượu gây sốt, có thể giải trừ tính hàn đắng của hoàng liên, không tổn hại đến dương, gây đau bụng.
·Than Hoàng cầm có tác dụng thanh nhiệt, cầm máu, chủ yếu dùng để nôn ra máu, chảy máu cam.
Scutellaria baicalensis được chia thành Kuqinqin và Ziqin:
· Củ cần là rễ cây lâu năm, sinh trưởng lâu năm, rỗng ruột, thân nhẹ, chủ yếu nổi trên mặt nước, có tác dụng thanh nhiệt phế quản, chủ yếu chữa phế nhiệt, đàm vàng.
Tử Cầm là rễ hạt non, thân rắn chắc, nặng, có tác dụng thanh nhiệt thấp trong ruột già, chủ yếu dùng để chữa tiêu chảy thấp nhiệt, kiết lỵ, đau bụng.
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Sự khác biệt giữa Scutellaria baicalensis, Coptis chinensis và Phellodendron cypress là gì?
Scutellaria baicalensis, Coptis chinensis và Phellodendron cypress đều có vị đắng và tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc. Thường được dùng để điều trị hội chứng ẩm ướt quá mức hoặc nhiệt độ quá mức và độc tố. Mỗi giai đoạn phải được sử dụng tương ứng.
Tuy nhiên, Scutellaria baicalensis có xu hướng thanh lọc phổi hỏa ở đốt trên, và chủ yếu được sử dụng cho những người bị phổi nhiệt và ho; Coptis chinensis có xu hướng thanh lọc dạ dày hỏa ở đốt giữa, và tốt hơn thanh lọc tim hỏa. Đốt giữa ẩm nhiệt thanh lọc kiết lỵ, đầy bụng, nôn mửa và tim hỏa quá mức.
Thường dùng cho người sốt cao, khó chịu; Cortex Phellodendron thường dùng cho người tiêu chảy, tiêu hương hỏa, xông xương, thấp nhiệt, xông xương sốt chuyển dạ.
Viên nén Compound Scutellaria baicalensis có tác dụng và chức năng gì?
Viên thuốc Hoàng cầm hợp chất là một loại thuốc bằng sáng chế của Trung Quốc. Thuốc bao gồm hoàng cầm, rau răm, liên kiều và mười công đức lớn.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, làm mát máu, giảm sưng, dùng chữa đau họng, lở miệng, lưỡi, cảm sốt, nhọt độc, lở loét.
Cách dùng và liều dùng: Uống 4 viên/lần, ngày 3 đến 4 lần.
Hoàng cầm – Scutellaria baicalensis
$42.88 – $3,258.80
+ Miễn phí vận chuyểnHoàng liên – Thuốc thảo dược Trung Quốc Hoàng liên là một loại thuốc thanh nhiệt, làm khô ẩm. Đây là rễ đã phơi khô của cây Hoàng liên họ Lamiaceae.
Hoàng liên có vị đắng, tính hàn, đi vào kinh phế, túi mật, tỳ, đại tràng, ruột non.
Hoàng liên có vị đắng, tính hàn, thanh nhiệt, làm khô. Chủ yếu vào kinh phế, kinh đại tràng, cũng vào kinh túi mật, kinh tỳ, kinh vị. Có thể thanh nhiệt, thanh hỏa, làm mát máu, cầm máu, ổn định thai nghén, giải nhiệt, độc. Cũng có thể làm khô ẩm, trừ ẩm, giải nhiệt, độc. Là vị thuốc quan trọng chữa ẩm, nhiệt, độc, được dùng rộng rãi trong các bệnh ẩm, nhiệt, độc. So với hoàng liên, tác dụng thanh nhiệt, làm khô ẩm yếu hơn, tác dụng thiên về phế trên, đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc ở thượng vị, trừ hỏa ở phế, đại tràng.
Sản phẩm này chứa các thành phần flavonoid như baicalin, baicalein (baicalin), wogonin, wogonin và baicalin. Ngoài ra, còn chứa các thành phần dầu dễ bay hơi như acetophenone, axit palmitic, axit oleic, β-sitosterol, enzyme scutellaria và các thành phần khác, có chức năng thanh nhiệt và ẩm, thanh nhiệt giải độc, cầm máu và an thần cho thai nhi.
Cân nặng | 1kg, 10kg, 100kg |
---|
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.