Nghệ – Jiang Huang

$42.88$3,258.80

+ Miễn phí vận chuyển

Nghệ [jang huang], thuốc thảo dược Trung Quốc, biệt dược: gừng vàng, Baodingxiang tác dụng chính: phá huyết, bổ khí, điều kinh, giảm đau
Nghệ là một loại thuốc thảo dược Trung Quốc có tác dụng hoạt huyết, thông huyết, được làm từ thân rễ khô của cây gừng nghệ.
Nghệ có vị cay, đắng, tính ấm, đi vào kinh tỳ, kinh can.
Nghệ có vị cay, tán, đắng, nhuận tràng, ấm, vào kinh can tỳ, thúc đẩy khí huyết bên trong, thúc đẩy kinh nguyệt, giảm đau, ngoài trừ phong hàn thấp nhiệt, chữa đau khớp, giảm đau, chạy ngang qua tứ chi, cánh tay. Thích hợp chữa chứng đau do huyết ứ, khí ứ, đặc biệt là người bị cảm; thích hợp chữa đau vai, đau cánh tay thấp khớp, thích hợp chữa chứng ứ huyết, tắc kinh.
Nghệ chủ yếu chứa các loại tinh dầu dễ bay hơi như nghệ ketone, curcumone, curcumol, borneol, long não và curcumin. Nó có tác dụng phá máu và thúc đẩy khí, thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau.

Mã: không áp dụng Danh mục:

Nghệ
[Thuốc] Thân rễ của cây gừng Curcumalonga L.

[Tính vị và kinh lạc] Đắng, cay, ấm. Vào kinh tỳ, kinh can.

[Tác dụng] Kích thích lưu thông máu, thúc đẩy lưu thông khí huyết, giảm đau, tiêu thấp khớp, giảm đau nhức xương khớp.

[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng chữa đau ngực, đau hông, vô kinh, đau bụng.

Sản phẩm này có vị cay, tán, đắng, ấm, thông, có tác dụng hoạt huyết, thúc đẩy khí huyết lưu thông, giảm đau. Do đó, có thể dùng để điều trị đau ngực, đau hông do khí huyết ứ trệ, vô kinh, đau bụng, v.v., thường kết hợp với đương quy, mẫu đơn trắng, cây rum, Corydalis.

2. Dùng cho chứng đau nhức cánh tay do thấp khớp và các triệu chứng khác.

Nghệ có tính cay, tán, ấm, thông tiện, có thể trừ thấp khớp, có tác dụng tốt trong việc điều trị đau nhức cánh tay do thấp khớp. Trong thực hành lâm sàng, nghệ thường được dùng kết hợp với Notopterygium, Atractylodes macrocephala, Angelica.

Ngoài ra, sản phẩm này còn có thể dùng để chữa nhọt, lở loét, nhọt, có thể kết hợp với đại hoàng, arisaema, đương quy, rễ trichosanthis rồi nghiền thành bột để bôi ngoài da.

[Tên thuốc] Nghệ, nghệ thái lát (rửa sạch, để ráo, thái lát để dùng)

[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày uống 1-3 lần, sắc uống. Liều dùng ngoài da vừa đủ.

[Ví dụ về đơn thuốc] Ngũ tỳ thang (“Đơn thuốc tốt cho phụ nữ”) Nghệ, Cà gai leo, Đương quy, Rễ mẫu đơn đỏ, Cam thảo, Thương truật, Đinh lăng. Trị thương hàn, đau vai, đau cánh tay, đau thắt lưng.

Kim Hoàng Tam (“Phẫu thuật đích thực”) Đại hoàng, Phellodendron, Nghệ, Đương quy, Arisaema, Atractylodes, Xuyên tiêu, Cam thảo, Radix Trichosanthis. Trị tất cả nhọt, lở loét, nhọt, đỏ, sưng, nóng và đau lúc đầu, thuộc về chứng Dương.
Nghệ
Sản phẩm này là thân rễ khô của cây nghệ vàng, một loại cây thuộc họ gừng. Đào nó lên vào mùa đông khi thân và lá héo, rửa sạch, luộc hoặc hấp kỹ, phơi khô và loại bỏ rễ xơ.
【Của cải】
Sản phẩm này có hình bầu dục không đều, hình trụ hoặc hình thoi, thường cong, một số có nhánh ngắn, dài 2~5cm, đường kính 1~3cm. Bề mặt màu vàng sẫm, thô ráp, có kết cấu nhăn nheo và liên kết rõ ràng, có vết nhánh tròn và vết rễ. Kết cấu rắn chắc và không dễ gãy. Mặt cắt ngang có màu vàng nâu đến vàng kim, sừng, có độ bóng như sáp, vòng nội bì rõ ràng và các bó mạch rải rác thành từng chấm. Hương thơm độc đáo và vị đắng và cay.
【Nhận dạng】
(1) Mặt cắt ngang của sản phẩm này: tế bào biểu bì phẳng và thành mỏng. Vỏ rộng, có bó mạch hình lá; có 6~8 hàng tế bào bần gần biểu bì ở bên ngoài, phẳng: tế bào nội bì có chấm Cassius rõ ràng. Chu kỳ quanh là 1~2 hàng tế bào thành mỏng; bó mạch cứng ở bên ngoài, phân tán, gần chu kỳ quanh hơn và giảm dần vào bên trong. Tế bào thành mỏng chứa các giọt dầu, hạt tinh bột và sắc tố màu nâu đỏ
(2) Lấy 0,2g bột sản phẩm này, thêm 20ml etanol khan, lắc, để yên trong 30 phút, lọc, bốc hơi dịch lọc, thêm 2ml etanol khan để hòa tan cặn và sử dụng làm dung dịch thử. Lấy thêm 0,2g dược liệu tham chiếu nghệ và chuẩn bị dung dịch dược liệu tham chiếu theo cách tương tự. Lấy chất tham chiếu curcumin và thêm etanol khan để chuẩn bị dung dịch chứa 0,5mg trên 1ml làm dung dịch tham chiếu. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 4μ1 của mỗi dung dịch trên và chấm chúng trên cùng một tấm mỏng silica gel G, sử dụng cloroform-methanol-axit formic (96: 4: 0,7) làm tác nhân tráng, lấy ra, sấy khô và kiểm tra dưới ánh sáng mặt trời và tia cực tím (365nm) tương ứng. Trong sắc ký đồ của chế phẩm thử, xuất hiện các vết cùng màu hoặc các vết huỳnh quang tại các vị trí tương ứng trên sắc ký đồ của dược liệu đối chiếu và sắc ký đồ của chất đối chiếu.
【Điều tra】
Độ ẩm không được vượt quá 16,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp 4).
Tổng hàm lượng tro không được vượt quá 7,0% (Quy định chung 2302).
【Trích xuất】
Xác định bằng phương pháp ngâm chiết nóng theo phương pháp xác định chiết xuất hòa tan trong cồn (Quy định chung 2201), sử dụng etanol loãng làm dung môi, không được nhỏ hơn 12,0%.
【Xác định nội dung】
Dầu dễ bay hơi sẽ được xác định theo phương pháp xác định dầu dễ bay hơi (Quy định chung 2204).
Hàm lượng dầu dễ bay hơi của sản phẩm này không được nhỏ hơn 7,0% (ml/g).
Curcumin được xác định theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Quy định chung 0512).
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống: Silica gel liên kết octadecylsilane được sử dụng làm chất độn; dung dịch axit axetic băng acetonitrile-4% (48:52) được sử dụng làm pha động; bước sóng phát hiện là 430nm. Số đĩa lý thuyết được tính theo đỉnh curcumin không được nhỏ hơn 4000.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn Lấy một lượng curcumin chuẩn thích hợp, cân chính xác, thêm methanol để tạo thành dung dịch chứa 10ug trên 1ml là được.
Chuẩn bị dung dịch thử Lấy khoảng 0,2g bột mịn của sản phẩm này, cân chính xác, cho vào bình nón hạt, thêm chính xác 10ml methanol, cân khối lượng, đun nóng và đun sôi trong 30 phút, để nguội, cân lại, thêm methanol để bù khối lượng mất đi, lắc đều, ly tâm, đo chính xác 1ml dịch trong, cho vào bình định mức 20ml, thêm methanol để pha loãng đến vạch chia, lắc đều là được.
Phương pháp xác định, lấy chính xác 5u dung dịch đối chiếu và dung dịch thử tương ứng, tiêm vào sắc ký lỏng, xác định và bạn đã có kết quả.
Sản phẩm này, được tính theo sản phẩm khô, chứa không dưới 1,0% curcumin (C21H2006).
Mảnh thuốc sắc
[Xử lý]
Loại bỏ tạp chất, ngâm nhẹ, rửa sạch, để ráo, thái lát dày và lau khô.
[Của cải]
Sản phẩm này là lát dày không đều hoặc tròn. Vỏ ngoài màu vàng sẫm, đôi khi có các vòng tròn nhìn thấy được. Bề mặt cắt có màu nâu đến vàng kim, sừng, có các hoa văn vòng rõ ràng ở vỏ bên trong và các bó mạch rải rác thành từng chấm. Hương thơm độc đáo, vị đắng và cay.
[Điều tra]
Hàm lượng nước bằng với dược liệu, không quá 13,0%.
[Xác định nội dung]
Cùng một loại dược liệu, chứa tinh dầu dễ bay hơi không được nhỏ hơn 5,0% (ml/g): chứa curcumin (C21H2006) không được nhỏ hơn 0,90%.
[Nhận dạng] [Kiểm tra]
(Tổng lượng tro)
[Trích đoạn]
Cùng một loại dược liệu.
[Thiên nhiên và hương vị và kinh lạc]
Cay, đắng, ấm. Vào kinh tỳ, kinh can.
[Chức năng và chỉ định]
Phá huyết thúc đẩy tuần hoàn khí, thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau. Dùng cho các chứng đau ngực và hông, đau ngực, đau tim, đau bụng kinh, vô kinh, đau vai và cánh tay do thấp khớp, sưng và đau do ngã.
[Cách dùng và liều dùng]
3~10g. Lượng dùng thích hợp để sử dụng ngoài da.
[Kho]
Để nơi khô ráo, thoáng mát. Bộ phận dùng làm thuốc chính của nghệ là ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của nghệ:
Sản phẩm này là thân rễ khô của cây nghệ vàng (Curcuma Longa L.), một loại cây thuộc họ gừng. Người ta đào thân rễ vào mùa đông khi thân và lá héo, rửa sạch, luộc hoặc hấp cho đến khi chín kỹ, phơi khô và loại bỏ rễ xơ.
Tính chất dược liệu của cây nghệ:
Sản phẩm này có hình bầu dục không đều, hình trụ hoặc hình thoi, thường cong, một số có nhánh ngắn, dài 2~5cm, đường kính 1~3cm. Bề mặt màu vàng sẫm, thô ráp, có kết cấu nhăn nheo và liên kết rõ ràng, có vết nhánh tròn và vết rễ xơ.
Rắn chắc, không dễ bẻ gãy. Mặt cắt ngang màu vàng nâu đến vàng kim, sừng, có ánh sáp, vòng nội bì rõ ràng, bó mạch rải rác thành từng chấm. Có mùi thơm đặc trưng, vị đắng và cay.
Nghệ được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bản thảo dược mới”: “Thuốc có tác dụng chữa chứng ứ huyết, tắc mật, hạ khí, thông huyết, trừ phong nhiệt, trừ nhọt và sưng tấy.
“Rihuazi Materia Medica”: “Dùng để chữa cục máu đông, nhọt độc và sưng tấy, điều hòa kinh nguyệt, chữa ứ máu do té ngã, trừ sưng và độc, thông phong hàn, bổ tỳ.
“Compendium of Materia Medica”: “Thuốc được dùng để điều trị chứng đầy hơi và ứ máu sau sinh ảnh hưởng đến tim.
“Y học thiết yếu”: “Dùng để chữa phong, cảm lạnh và ẩm ướt ở chân tay.

Các hiệu ứng

Nghệ có tác dụng làm tan máu, bổ khí, giảm đau.

Nghệ có tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng nào?

Nghệ được dùng để chữa đau ngực và hông, đau ngực, vô kinh, sẹo, đau vai và cánh tay do thấp khớp, sưng và đau do ngã.

Đau do huyết ứ và khí ứ trệ
Dùng để chữa đau tim do hàn ứ, huyết ứ, khí ứ, thường dùng kết hợp với quế.
Đối với chứng đau ngực và hông do gan suy, khí ứ, huyết ứ, có thể dùng kết hợp với cây Bupleurum, rễ mẫu đơn trắng, cây kim giao, v.v.
Đối với chứng vô kinh, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều do hàn ứ, huyết ứ, khí trì trệ gây ra, có thể dùng chung với Xuyên khung, Hồng hoa,...
Đối với các chấn thương do té ngã, ứ máu, sưng tấy có thể dùng chung với hạt đào, Tô Mộc…
Đau vai và cánh tay do thấp khớp
Thường dùng với Notopterygium, Saposhnikovia, Angelica, v.v.
Nghệ còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi làm nguyên liệu thực phẩm, tức là những chất vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống (tức là chất thuốc ăn được). Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, nghệ có thể vừa là thuốc vừa là thực phẩm trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế.
Các công thức chế độ ăn uống nghệ thường được sử dụng như sau:
Đau vai và đau lưng do thấp khớp
Nghệ 80g, đu đủ 160g, mộc nhĩ 80g, rượu vàng 1 lít, đậy kín trong 7 ngày, uống 10ml, ngày 3 lần.
Đau bụng dưới trước hoặc trong kỳ kinh nguyệt, ra máu đen tím có cục, chảy máu kinh liên tục
25g nghệ, 2 quả trứng gà, 300ml rượu gạo. Sau khi luộc trứng gà, bóc vỏ, nấu cùng nghệ. Mỗi ngày ăn một lần, liên tục trong 3 ngày trong thời kỳ kinh nguyệt.
Các chế phẩm hợp chất có chứa nghệ là gì?
Thuốc xoa bóp nghệ bảy vị (thuốc xoa bóp nghệ trị mụn)
Thuốc Miêu: ghẻ Xuga Yida, Ngụy Tương Dương Diu Tương: mụn trứng cá, mặt nhờn gió.
Đông y: thanh nhiệt, trừ phong, trừ ngứa, hoạt huyết, trừ mụn. Dùng cho mụn trứng cá (mụn trứng cá) và phong da nhờn (viêm da tiết bã nhờn) do ứ đọng ẩm nhiệt ở da.
Như Ý Kim Hoàng San
Thanh nhiệt giải độc, giảm sưng, giảm đau. Dùng cho các vết loét, sưng, đau do nhiệt, ứ đọng độc tố trên da, và bệnh hồng ban, có triệu chứng da đỏ, sưng, nóng, đau. Cũng có thể dùng cho các vết thương do té ngã.
Thuốc giảm đau Jinfo
Thúc đẩy khí huyết, giảm đau, an thần, bổ gan, tiêu ứ, thúc đẩy tăng trưởng mới. Dùng cho các chứng đau thượng vị do ứ huyết, đau bụng kinh, đau do loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mãn tính.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về nghệ
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như chống thiếu máu cơ tim, điều hòa lipid, chống khối u, chống xơ phổi, chống tổn thương mô và điều hòa miễn dịch.
Cách sử dụng
Nghệ có tác dụng làm tan máu, bổ khí, thông kinh, giảm đau. Dùng nghệ thái lát để dùng trong và ngoài.
Sử dụng nghệ đúng cách như thế nào?
Khi uống thuốc sắc nghệ, liều dùng thông thường là 3~10g.
Khi sử dụng nghệ bên ngoài, hãy lấy một lượng nghệ thích hợp, nghiền thành bột và đắp vào vùng bị ảnh hưởng.
Nghệ thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt và điều trị bệnh, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, không được tùy tiện sử dụng, càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung y.
Ngoài ra, nghệ còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày, các cách sử dụng phổ biến như sau:
Trứng luộc: 25g nghệ, 2 quả trứng, 300mL rượu gạo. Sau khi luộc trứng, bỏ vỏ và nấu với nghệ. Sau khi luộc, dùng trứng với rượu gạo một lần một ngày trong 3 ngày liên tiếp trong thời kỳ kinh nguyệt. Thích hợp cho đau bụng dưới trước hoặc trong thời kỳ kinh nguyệt, ra máu tím đen, và kinh nguyệt liên tục. · Ngâm rượu: Nghệ có thể kết hợp với đu đủ và Qianghuo để làm rượu. Ngâm trong rượu gạo trong bảy ngày. Thích hợp cho đau vai và lưng thấp khớp.
Cách chế biến nghệ như thế nào?
Lấy nguyên liệu làm thuốc ban đầu, loại bỏ tạp chất, tách riêng phần to và phần nhỏ, rửa sạch, làm ẩm, thái lát dày và phơi khô.
Nên dùng chung thuốc gì với nghệ?
Việc kết hợp sử dụng thuốc Đông y và thuốc Tây y đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng cá nhân. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và kế hoạch điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Nghệ có tác dụng làm tan máu mạnh nên phụ nữ mang thai cần thận trọng khi sử dụng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng nghệ?
Người huyết hư, không có khí ứ, phụ nữ có thai nên thận trọng khi dùng.
Trong thời gian dùng thuốc, bạn nên tránh ăn đồ lạnh, sống, lạnh, đồ cay, nhiều dầu mỡ, tránh hút thuốc và uống rượu.
· Trẻ em: Trẻ em phải dùng thuốc dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
Xin hãy bảo quản thuốc đúng cách và không đưa cho người khác.
Tránh sử dụng đồ dùng bằng đồng hoặc sắt để sắc thuốc.
Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Phụ nữ mang thai có ăn được nghệ không?
Phụ nữ mang thai không nên ăn nghệ.
Nghệ là vị thuốc hoạt huyết, thông ứ, tính hàn, đắng, ấm, có tác dụng thông huyết, thông kinh, giảm đau.
Phụ nữ mang thai ăn nghệ dễ gây sảy thai nên không nên ăn nghệ.
Nghệ có thể loại bỏ độ ẩm không?
Nghệ không có tác dụng loại bỏ độ ẩm.
Nghệ là một loại thuốc hoạt huyết, thông ứ, là thân rễ khô của cây gừng Curcuma LongaL. Nghệ có vị cay, đắng và ấm, đi vào kinh tỳ và kinh can. Sản phẩm này chủ yếu chứa các loại tinh dầu dễ bay hơi như nghệ ketone, curcumone, curcumol, borneol, long não và curcumin. Có tác dụng phá huyết, thúc đẩy khí, thúc đẩy kinh nguyệt và giảm đau.
Sự khác biệt giữa nghệ và nghệ tươi là gì?
Nghệ và nghệ là những bộ phận dược liệu khác nhau của cùng một loại cây. Cả hai đều có tác dụng thúc đẩy lưu thông máu và phân tán ứ máu, thúc đẩy khí và giảm đau. Cả hai đều có thể được sử dụng để điều trị đau ngực và hông, vô kinh, đau bụng kinh và đau bụng do khí ứ và ứ máu.
Tuy nhiên, nghệ là một loại thân rễ thuốc, có vị cay, tính ấm, có khả năng mạnh mẽ trong việc giải ứ máu, có tác dụng tốt trong việc điều trị chứng ứ máu, khí ứ trệ, và ứ máu. Nghệ là một loại củ thuốc, có vị đắng và lạnh, có khả năng thúc đẩy khí mạnh, và có thể làm mát máu, có tác dụng tốt nhất trong việc điều trị chứng ứ máu, khí ứ trệ và nhiệt.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Turmeric – Jiang Huang”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng