Ophiopogon japonicus – Mai dong

$88.88$8,188.00

+ Miễn phí vận chuyển

Ophiopogon japonicus – Mai đồng, một loại thuốc y học cổ truyền Trung Quốc, là một loại thuốc bổ âm. Đây là rễ khô của cây họ loa kèn Ophiopogon japonicus.
Ophiopogon japonicus có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh, vào kinh tâm, phế, vị.
Ophiopogon japonicus có vị ngọt ẩm, hơi đắng, hơi lạnh, đi vào kinh phế, tâm, vị, là sản phẩm bổ dưỡng, có tác dụng bồi bổ âm, sinh dịch, làm ẩm phổi, có lợi cho dạ dày, nuôi dưỡng tinh thần, làm dịu sự bồn chồn, an thần. Ngoài ra còn có tác dụng dưỡng ẩm cho ruột, làm giảm táo bón, điều trị chứng phế, vị âm hư, bồn chồn mất ngủ, táo bón do ruột khô.
Sản phẩm này có chứa saponin, isoflavone cao, nhiều loại axit amin, nguyên tố vi lượng, chất giống vitamin A, polysaccharides và các thành phần khác.

Mã: không áp dụng Danh mục:

Ophiopogon Nhật Bản
[Họ và bộ phận dùng làm thuốc] Sản phẩm này là rễ củ của cây Ophiopogon japonicus thuộc họ Liliaceae.
[Tính vị và kinh lạc] Ngọt, hơi đắng, hơi lạnh. Vào kinh tâm, phế, vị.
[Tác dụng] Thanh tâm dưỡng phế, bổ dạ dày, lợi tiểu.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho chứng phổi âm tổn thương, ho khan, ho ra máu, bồn chồn.
Ophiopogon japonicus là một sản phẩm thanh nhiệt, không chỉ có thể làm ẩm phổi và giảm ho, mà còn thanh nhiệt và giảm hỏa. Nó có thể được sử dụng để điều trị chứng phổi hư và ho do nhiệt, ho ra máu, v.v., và có thể được sử dụng với Adenophora scabra, Asparagus cochinchinensis, Rehmannia glutinosa, v.v.; nó có thể được sử dụng để thanh nhiệt và giảm bồn chồn, và có thể được sử dụng với Tre Leaf Roll Heart, Lotus Seed Heart, v.v.
2. Dùng cho các triệu chứng như thiếu nước và khát nước.
Ophiopogon japonicus có tác dụng nuôi dưỡng vị âm, sản sinh dịch, nên có thể dùng cho các chứng như âm hư, nhiệt trong, vị âm hư, thất niệu, khát nước, thường dùng phối hợp với Dendrobium officinale, Adenophora scabra, Asparagus cochinchinensis, Rehmannia glutinosa, Polygonatum odoratum, v.v.
[Tên thuốc] Ophiopogon japonicus, Ophiopogon japonicus, Ophiopogon japonicus (chỉ loại được sản xuất tại Giang Kiều, Chiết Giang), Cun Ophiopogon japonicus (chỉ loại dày và đầy inch) (rửa sạch và phơi khô để sử dụng).
[Liều dùng và cách dùng chung] Một đến ba đồng tiền, sắc uống.
[Bình luận] 1. Ophiopogon japonicus có vị ngọt mát, mềm, nhiều nước, có tác dụng dưỡng khô, dưỡng ẩm, dưỡng âm, sinh dịch, có tác dụng chữa phổi hư nhiệt, có tác dụng thanh tâm giải độc.
2. Sản phẩm này cũng có tác dụng thanh nhiệt, làm ẩm khô và bôi trơn ruột, tương tự như Scrophularia ningpoensis. Hai loại thuốc này thường được sử dụng cùng nhau cho các bệnh nhiệt làm tổn thương dịch cơ thể, ruột khô và táo bón. Nếu là tỳ vị hư hàn, phân lỏng hoặc ẩm ướt, thì không thích hợp để sử dụng.
3. Ophiopogon japonicus và Asparagus cochinchinensis đều là vị thuốc ngọt, tính hàn, tính ẩm. Tác dụng dưỡng âm, dưỡng khô tương tự nhau nên thường dùng chung với nhau để chữa các chứng như tổn thương phổi âm, ho khan, ít đờm. Tuy nhiên, Ophiopogon japonicus dưỡng phổi, dưỡng dạ dày, thông tâm; Asparagus cochinchinensis dưỡng phổi, dưỡng thận, tính chất tương đối lạnh. Đối với các chứng như dạ dày âm không đủ, cáu gắt, khát nước, v.v., hãy dùng Ophiopogon japonicus nhiều hơn; đối với các chứng như thận âm hư, bốc hỏa, xuất tinh nhiều, hãy dùng Asparagus cochinchinensis nhiều hơn.
[Ví dụ đơn thuốc] Thuốc sắc Nghĩa Vĩ “Luận về bệnh ấm”: Ophiopogon japonicus, Rễ Adenophora, Radix Rehmanniae, Polygonatum odoratum, đường phèn. Trị nhiệt dạ dày, tiêu chảy.
【Trích đoạn văn học】《本经》: “Dùng để chữa chứng khí ứ trệ ở tim và bụng, thương tổn ở giữa và đầy bụng, ứ trệ ở dạ dày, gầy yếu và khó thở.”
《别录》: “Chữa nhiệt, khô miệng, khát nước… Làm dịu khí phổi, làm dịu ngũ tạng.”
《本草蒙泉》: “Măng tây và Radix Ophiopogonis… có thể giải tỏa bồn chồn và khát nước, chữa ho và tiêu đờm. Chúng có công dụng tương tự, nhưng thực ra lại tốt hơn. Radix Ophiopogonis… thường thanh tâm, giảm hỏa, khiến phổi không bị tà khí ảnh hưởng, vì vậy có thể ngừng ho ngay lập tức; Radix Ophiopogonis… thường bổ thận, giúp tinh… vì vậy có tác dụng đặc biệt trong việc tiêu đờm.”

Bộ phận dùng làm thuốc chính của Radix Ophiopogonis nằm ở đâu?

Bộ phận dùng làm thuốc của Radix Ophiopogonis:
Sản phẩm này là rễ khô của Ophiopogon japonicus (Lf) Ker-Gaw., một loại cây thuộc họ Liliaceae. Nó được đào vào mùa hè, rửa sạch và phơi nắng nhiều lần.
Xếp đống cho đến khi khô đạt độ 70% đến 80%, loại bỏ rễ xơ và phơi khô.
Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của Ophiopogon japonicus:
Sản phẩm này có hình thoi, đầu hơi nhọn, dài 1,5~3cm, đường kính 0,3~0,6cm, bề mặt màu vàng nhạt hoặc vàng xám, có đường vân dọc mịn, mềm dai, khi bẻ thẳng có màu vàng trắng, trong suốt, trụ giữa nhỏ, có mùi thơm nhẹ, vị ngọt, hơi đắng.
Ophiopogon japonicus được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bản kinh”: “Chữa chứng tâm khí ứ trệ, thương trung tiện đầy bụng, đứt dạ dày, gầy yếu khó thở, dùng lâu ngày sẽ khiến thân thể nhẹ nhõm, không già không đói.
“Danh Y Hồ Sơ”: “Có thể chữa chứng thân nặng, mắt vàng, lòng đầy, suy nhược, nhiệt miệng, khô khát, cầm nôn, chữa bại liệt, tăng cường âm ích tinh, tiêu hóa thức ăn, điều hòa trung vị, bảo vệ tinh thần, ổn định khí phổi, an thần ngũ tạng, giúp người mập khỏe.
“Materia Medica”: “Có thể trị nhiệt độc, giải khát, trị phù mặt, chân tay do tích nước, có thể trị lao phổi, nôn mủ, có thể trị xuất tinh.
“Rihuazi Materia Medica”: “Có thể chữa năm loại lao lực và bảy loại thương tích, an thần, chữa sốt theo mùa, đau đầu, ngừng ho.
“Compendium of Materia Medica”: “Có tác dụng chữa chứng nhiệt hư ở tim và phổi.
“Compendium of Materia Medica”: “Ophiopogon japonicus là một loại thuốc có tác dụng thanh nhiệt, bổ phổi.
“Bản thảo cương mục”: “Rau má có vị ngọt, tính mát, đặc biệt có tác dụng bổ âm vị và dịch cơ thể.
Các hiệu ứng
Ophiopogon japonicus có tác dụng làm ẩm phổi, nuôi dưỡng âm, có lợi cho dạ dày, sản sinh dịch cơ thể, thanh nhiệt, trừ phiền.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của Ophiopogon japonicus là gì?
Ophiopogon japonicus được dùng để chữa ho khan do phổi khô, lao do âm hư, viêm họng, khát nước do tổn thương dịch cơ thể, nóng trong khát nước, bồn chồn mất ngủ, ruột khô và táo bón.
Điều trị bệnh phổi âm hư
·Phế âm bất túc, ho khan Thường dùng phối hợp với Măng tây để chữa ít đờm, đờm có máu, mũi khô đau họng; thường dùng phối hợp với Địa hoàng, Scrophularia ningpoensis, Fritillaria cirrhosa, v.v. để chữa âm hư phế khô, họng khô đau họng, ho khan ít đờm hoặc đờm có máu. Trị dạ dày âm hư
·Thạch nhiệt tổn thương vị âm, miệng lưỡi khô, thường dùng chung với địa hoàng, hà thủ ô, tảo cát, v.v.;
Điều trị chứng khát do tổn thương thủy dịch, hoặc nóng trong, khát nước, thường dùng chung với Radix Trichosanthis, Radix Pseudostellariae, Prunus mume, v.v.;.
·Điều trị tổn thương do nhiệt ở ruột, khô táo bón, thường dùng với địa hoàng và Scrophularia sống.
Sự bồn chồn
· Trị âm hư, nhiệt trong, hồi hộp mất ngủ, thường dùng với địa hoàng, hạt rau bina, hạt bách… · Trị nhiệt tổn thương tim, bồn chồn mất ngủ, thường dùng với hoàng liên, địa hoàng, đại tràng…
Ophiopogon còn có tác dụng gì khác?
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường được sử dụng của Ophiopogon như sau:
Họng khô, khó nuốt, buồn nôn và nôn
Đu đủ 10g, địa hoàng 15g, củ sen 20g 0g, lượng đường phèn vừa đủ.
Lấy Ophiopogon japonicus, Rehmannia glutinosa và củ sen, rửa sạch và thái nhỏ riêng, cho vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ và đun sôi, thêm đường phèn, đun thêm 40 phút, vớt bỏ bã và lấy nước cốt, để nguội và chia thành từng phần uống.
Buồn nôn và nôn trong khi mang thai
Nước ép rễ cây Ophiopogon japonicus tươi và nước ép địa hoàng tươi mỗi loại 50g, gừng 10g, ý dĩ 15g và gạo xát trắng 50~100g.
Đầu tiên nấu hạt ý dĩ, gạo xát và gừng. Sau đó cho thêm Ophiopogon japonicus Trộn nước ép của Ophiopogon japonicus và Radix Rehmanniae, nấu thành cháo. Ăn trong nhiều lần.
Ho, môi và lưỡi khô
5g hạnh nhân, 10g Radix Ophiopogonis.
Giã nát hạnh nhân, thái nhỏ Radix Ophiopogonis, thêm lượng nước vừa đủ vào hai vị trên, đun sôi trong 20 phút, vớt bã lấy nước, thêm mật ong, để nguội. Uống nhiều lần.
Các chế phẩm hợp chất có chứa Ophiopogonis japonicus là gì?
· Thuốc Mai Vi Địa Hoàng: bổ thận, bổ phế, dùng cho chứng phế thận âm hư, bốc hỏa, ra mồ hôi, ho khan ra máu, chóng mặt, ù tai, đau lưng gối, khát nước.
·Thuốc ngậm Xuanmai Ganju: Thanh nhiệt dưỡng âm, trừ đàm, giảm đau họng. Dùng cho người âm hư hỏa quá, hỏa phù, miệng mũi khô, đau họng.
·Thanh hỏa chí mạch: Thanh nhiệt giải độc, làm mát máu, giảm sưng. Dùng cho các chứng đau họng, sốt, đau răng, mắt đỏ do phổi, dạ dày quá nóng.
·Thánh mạch đồ uống: Bổ khí, phục mạch, nuôi dưỡng âm, sinh dịch. Dùng cho người khí âm hư, tâm khí ngắn, mạch yếu, tự ra mồ hôi.
·Dược liệu Thanh Phi: dưỡng âm, dưỡng ẩm, thanh phế, giảm đau họng. Dùng cho người âm hư, phổi khô, họng khô, ho khan ít đờm hoặc đờm có máu.
· Cao Nhị Đông: dưỡng âm, dưỡng phế, dùng cho ho khan ít đờm, đờm có máu, mũi khô, họng đau do phế âm không đủ.
· Thuốc sắc Nghĩa vị: nuôi dưỡng âm, có lợi cho dạ dày. Chỉ định: Hội chứng tổn thương âm dạ dày. Đau rát dạ dày, chán ăn, khô miệng, phân khô, hoặc nôn trớ và nấc cụt.
· Thuốc sắc tăng nhu: bổ khí, dưỡng ẩm, khô hạn. Bệnh sốt do dương minh, táo bón do thiếu dịch cơ thể. Táo bón, miệng.
Thanh huyết thang: Thanh dịch, giải độc, thông nhiệt, dưỡng âm. Chỉ định: Nhiệt vào dịch cơ thể. Ban đêm nóng bức, bồn chồn mất ngủ, thỉnh thoảng mê sảng, mắt thường nhắm mở, miệng thường mở.
Dù có khát hay không, các vết ban cũng mờ nhạt.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về Ophiopogon japonicus
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như hạ đường huyết, an thần và thôi miên, giảm hen suyễn, tăng cường miễn dịch, làm chậm quá trình lão hóa, bảo vệ cơ tim và giảm độ nhớt của máu.
Cách sử dụng
Ophiopogon japonicus có tác dụng làm ẩm phổi và nuôi dưỡng âm, có lợi cho dạ dày và sản xuất dịch cơ thể, làm sạch tim và loại bỏ các vấn đề. Nó có thể được sử dụng với nhiều thuốc sắc, hoặc ngâm trong nước, nấu cháo hoặc súp. Nhưng bất kể sử dụng phương pháp nào, nó cần phải được sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Sử dụng Ophiopogon japonicus như thế nào cho đúng cách?
· Khi uống thuốc sắc từ cây Ophiopogon japonicus, liều dùng thông thường là 6~129.
· Khi dùng Ophiopogon japonicus ngoài da, có thể nghiền thành bột để bôi; sắc thành thuốc để bôi; hoặc giã sản phẩm tươi thành nước để bôi.
·Để nuôi dưỡng phổi và dạ dày, việc loại bỏ tâm quan trọng hơn, trong khi việc nuôi dưỡng âm và thanh lọc tâm quan trọng hơn.
Ophiopogon japonicus thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc sắc để uống hoặc làm thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải dựa trên sự phân biệt và điều trị bệnh, và phải được sử dụng dưới sự hướng dẫn của các bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, và không được sử dụng tùy tiện, càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung Quốc.
Ngoài ra, Ophiopogon japonicus còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày, cách sử dụng phổ biến như sau:
· Pha trà: Đun sôi nước với Ophiopogon japonicus để nuôi dưỡng âm và làm ẩm phổi.
· Thuốc mỡ (thuốc mỡ Erdong): Măng tây cochinchinensis và Ophiopogon japonicus ngang nhau. Thêm nước để sắc lấy nước cô đặc, thêm khoảng lượng mật ong tinh luyện đun sôi cùng nhau, mỗi lần ăn 1 thìa. Dùng cho các chứng ho do âm hư và phổi nóng hoặc lao, họng khô khát, sốt hoặc bốc hỏa,
Nấu cháo (cháo Ophiopogon japonicus và ngô): 15g Ophiopogon japonicus, 10g lá tre tươi và 100g ngô. Ophiopogon japonicus và lá tre đun sôi trong nước để lấy nước thuốc, và ngô đun sôi với nước cho đến khi chín một nửa, sau đó thêm nước thuốc vào, sau đó nấu cháo. Ophiopogon nuôi dưỡng âm và làm sạch tim, lá tre làm sạch tim và loại bỏ sự cáu kỉnh, và kê nuôi dưỡng dạ dày và loại bỏ sự cáu kỉnh và nhiệt. Nó được sử dụng cho tim nóng và cáu kỉnh, khát nước, và lưỡi đỏ ít chất lỏng.
Lưu ý: Không dùng khi bị cảm lạnh, ho có đờm, phân lỏng do tỳ hư, người tỳ hư, thể trạng yếu, dễ bị tiêu chảy, nên thận trọng khi dùng Ophiopogon.
Làm thế nào để chế biến Ophiopogon?
Ophiopogon: Lấy dược liệu ban đầu, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, làm ẩm, thái mỏng và phơi khô.
Cây Ophiopogon đỏ: Lấy cây Ophiopogon sạch, phun một ít nước và trộn đều, làm ẩm một chút, thêm bột chu sa mịn, lắc lên xuống và trộn đều, lấy ra và phơi khô. Cứ 100kg cây Ophiopogon, sử dụng 2kg bột chu sa.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt lưu ý khi dùng chung với Ophiopogon?
Việc sử dụng kết hợp y học Trung Quốc và y học Trung Quốc và Tây y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, cũng như điều trị lâm sàng cá thể hóa.
Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ về tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và phác đồ điều trị mà bạn đang áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Ophiopogon japonicus có tính hàn, hơi ẩm nên không thích hợp với người bị cảm lạnh, ho có đờm, tỳ hư, phân lỏng.
Những lưu ý khi sử dụng Ophiopogon japonicus là gì?
Những người tỳ vị hư, ăn kém, phân lỏng, phong hàn, ho có đờm không nên dùng.
· Về mặt lâm sàng, khi sử dụng Ophiopogon japonicus làm thuốc bổ để bổ sung thiếu hụt, cần chú ý đến sự phân biệt hội chứng. Sử dụng không đúng cách sẽ gây ra tình trạng ẩm ướt và đờm, và sẽ xảy ra các phản ứng có hại như đờm nhiều, miệng nhạt và chán ăn. Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến xem có thể sử dụng thuốc Đông y để điều trị hay không.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc bạn đang sử dụng cho người khác.
Làm thế nào để xác định và sử dụng Ophiopogon japonicus?
Măng tây cochinchinensis và Ophiopogon japonicus
Măng tây cochinchinensis và Ophiopogon japonicus có thể nuôi dưỡng âm và thanh nhiệt phổi, làm ẩm khô và sản xuất dịch cơ thể, và có thể điều trị nhiệt phổi và ho khan, âm hư và ho ra máu, nhiệt bên trong và khát nước, và táo bón ruột khô. Tuy nhiên, Asparagus cochinchinensis mạnh hơn Ophiopogon japonicus trong việc thanh nhiệt phổi và nuôi dưỡng âm phổi; ngoài ra, Asparagus cochinchinensis cũng có thể nuôi dưỡng thận âm, và tốt trong việc điều trị hơi xương, bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm và xuất tinh do thận âm hư.
Ophiopogon japonicus cũng có thể nuôi dưỡng dạ dày và sản xuất dịch, làm sạch tim và giảm bồn chồn, và tốt trong việc điều trị khô miệng và lưỡi do các bệnh sốt hoặc bệnh lâu dài và tổn thương dịch, và bồn chồn và mất ngủ do âm hư và nhiệt hoặc các bệnh sốt và nhiệt vào tim và trại.
Mẹo dùng thuốc
Những câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Cách làm mứt lê mùa thu
[Chuẩn bị và sử dụng] Cắt nhỏ quả lê, vắt lấy nước, thêm nước vào bã lê và đun sôi lại, lọc lấy nước, và kết hợp hai loại nước ép để sử dụng sau; thêm 10 lần lượng nước vào Ophiopogon japonicus, hoa mùa đông, hoa huệ và Fritillaria, đun sôi trong 1 giờ, lọc bỏ dịch thuốc, thêm 6 lần lượng nước và đun sôi trong 30 phút, lọc bỏ dịch thuốc, trộn hai chất lỏng và thêm nước ép lê. Khi nó cô đặc thành một hỗn hợp sệt trên lửa nhỏ, thêm bột đường phèn nghiền nát, khuấy cho tan và đun trong một thời gian. Uống hai lần một ngày với nước ấm. 【Hiệu quả và ứng dụng】Nuôi dưỡng âm và sản sinh dịch, làm ẩm phổi và giảm ho. Thích hợp cho tình trạng âm hư và phổi nóng, ho không có đờm hoặc đờm ít và đặc, thậm chí tức ngực và khó thở, khô miệng và cổ họng, cáu kỉnh và khản giọng, v.v.
Thuốc Mạch Môn Đông có tác dụng và chức năng gì?
Thuốc sắc Mai Môn Đông có nguồn gốc từ “Kim Phòng Sơ Lược” và là một loại thuốc điều trị khô. Nó có tác dụng thanh nhiệt dưỡng phế, hạ khí bất lợi. Nó chủ yếu được sử dụng để điều trị hội chứng teo phổi hư nhiệt, với các triệu chứng ho và hen suyễn, khó chịu ở cổ họng, đờm khó chịu hoặc ho ra nước bọt, miệng và cổ họng khô, tay chân nóng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch yếu; hội chứng dạ dày âm không đủ, với các triệu chứng nôn mửa, chán ăn, nấc cụt, khát nước và khô họng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch yếu. Nó được sử dụng trên lâm sàng để điều trị viêm phế quản mãn tính, giãn phế quản, viêm họng mãn tính, bệnh bụi phổi, lao phổi, v.v., do phổi và dạ dày âm hư và khí và hỏa hướng lên trên. Nó cũng điều trị loét dạ dày và tá tràng, viêm dạ dày teo mãn tính và nôn mửa trong thời kỳ mang thai, do dạ dày âm không đủ và khí ngược nôn mửa.
Shengmai Yin phù hợp với ai?
Shengmai Yin thích hợp cho những người khí âm hư, có các triệu chứng như hồi hộp, khó thở, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, khô miệng, đổ mồ hôi không tự chủ hoặc đổ mồ hôi nhiều sau khi vận động một chút.
Nếu bệnh nhân có các triệu chứng trên, có thể cân nhắc sử dụng Shengmai Yin theo hướng dẫn của bác sĩ. Thông thường, các triệu chứng sẽ được cải thiện đáng kể sau khi sử dụng sản phẩm này trong 4 tuần.

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Ophiopogon japonicus – Mai dong”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng