Suanzaoren – Hạt Ziziphi Spinosae Ziziphus jujuba
[Công dụng chữa bệnh] Sản phẩm này là hạt trưởng thành của cây táo tàu, một loại cây thuộc họ Rhamnaceae.
[Tính vị và kinh lạc] Ngọt, chua, tính bình. Vào kinh tâm, tỳ, can, túi mật.
[Tác dụng] Nuôi dưỡng tim và làm dịu tâm trí, nuôi dưỡng âm và làm se mồ hôi.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các triệu chứng mất ngủ do thiếu chất và bồn chồn, hồi hộp và bồn chồn.
Hạt táo tàu bổ âm huyết, có lợi cho tim gan, an thần. Chủ yếu dùng cho các triệu chứng như hồi hộp, mất ngủ do thiếu máu, không nuôi dưỡng được tim hoặc viêm hỏa thực thể. Thường dùng chung với Phục linh, hạt bách, đan sâm, địa hoàng.
2. Dùng để ra mồ hôi.
Hạt táo tàu có tác dụng làm se và cầm mồ hôi, có thể dùng chung với hàu và lúa mạch nổi để chữa ra mồ hôi.
[Tên thuốc] Hạt táo tàu chiên (chiên đến khi hơi cháy, giã nát khi dùng), hạt táo tàu sống (sống, giã nát khi dùng)
[Liều lượng và cách dùng chung] Ba đến năm đồng, sắc uống. Gần đây, công dụng lâm sàng của hạt táo tàu là nghiền thành bột hoặc nghiền thành viên, mỗi lần nuốt năm phân. Nếu dùng để chữa mất ngủ, có thể nuốt trước khi đi ngủ.
[Bình luận] 1. Hạt táo tàu vị chua, tính bình, bổ tim gan, là vị thuốc quan trọng chữa mất ngủ do thiếu chất. Ngoài canh hạt táo tàu trong “Kim phòng” thời Hán dùng sản phẩm này làm thuốc chính, thuốc Quý bì trong “Kế Thánh phòng” thời Tống còn dùng hạt táo tàu kết hợp với nhân sâm, hoàng kỳ, bạch truật, đương quy, long nhãn và các loại thuốc bổ khí, bổ huyết khác để chữa khí huyết hư, tâm tỳ hư, hồi hộp mất ngủ, mệt mỏi ra mồ hôi.
2. Tiền bối nói rằng “nấu chín có thể trị mất ngủ, sống có thể trị ngủ ngon”. Sau khi thực hành lâm sàng, sản phẩm này có tác dụng an thần và thôi miên tốt bất kể dùng sống hay chiên, và không có tác dụng phụ khi dùng để trị mất ngủ.
[Ví dụ bài thuốc] Canh hạt táo tàu “Kim phòng”: Hạt táo tàu, cam thảo, Anemarrhena asphodeloides, Phục linh, Xuyên hùng. Trị mất ngủ do thiếu máu, đổ mồ hôi đêm.
Sản phẩm này là hạt khô của cây Ziziphus jujuba Mi.var.spinosa, một loại cây thuộc họ Rhamnaceae.
(Bunge)Hu ex HFChou's hạt chín khô. Quả chín được thu hoạch vào cuối mùa thu và đầu mùa đông, phần cùi và vỏ được loại bỏ.
[Của cải]
Sản phẩm này có hình bầu dục dẹt hoặc hình bầu dục dẹt, dài 5-9mm, rộng 5-7mm và dày khoảng 3mm. Bề mặt có màu đỏ tím hoặc nâu tím, nhẵn và bóng, một số có vết nứt, một số có phần lồi tròn ở cả hai mặt; một số có bề mặt phẳng, có đường dọc nhô lên ở giữa; mặt còn lại hơi nhô lên. Một đầu lõm, có thể nhìn thấy rốn hạt tuyến tính; đầu kia có một hốc nhỏ nhô ra. Vỏ hạt giòn, nội nhũ màu trắng và có 2 lá mầm, màu vàng nhạt và có dầu. Mùi nhẹ và vị nhẹ.
[Nhận dạng]
(1) Sản phẩm này có màu nâu hồng. Các tế bào rào của vỏ hạt có màu đỏ nâu, hình đa giác khi nhìn bề mặt, đường kính khoảng 15um, có thành dày, hóa gỗ và khoang tế bào nhỏ; chúng là những dải dài khi nhìn từ bên cạnh, có thành ngoài dày, phần trên và giữa dày hơn của thành bên và phần dưới mỏng dần; chúng có hình đa giác hoặc hình đa giác tròn khi nhìn từ dưới lên. Các tế bào biểu bì của vỏ hạt có màu vàng nâu, hình chữ nhật hoặc hình vuông khi nhìn bề mặt, có thành dày và hóa gỗ theo kiểu hạt. Các tế bào biểu bì của lá mầm chứa các cụm nhỏ và tinh thể canxi oxalat hình lăng trụ.
(2) Lấy 1g bột của sản phẩm này, thêm 30ml methanol, đun nóng và đun sôi trong 1 giờ, lọc, làm bay hơi dịch lọc và thêm 0,5ml methanol vào cặn để hòa tan làm dung dịch thử. Lấy chất chuẩn saponin hạt táo tàu A và chất chuẩn saponin hạt táo tàu B, thêm methanol để tạo thành dung dịch hỗn hợp chứa 1mg của mỗi chất trên 1ml, làm dung dịch chất chuẩn. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (quy tắc chung 0502), lấy 5u của mỗi dung dịch trên và chấm trên tấm mỏng tridacna G sau, và sử dụng n-butanol bão hòa nước làm tác nhân tráng. Tráng, lấy ra, sấy khô, phun dung dịch axit sunfuric vanilin 1% và kiểm tra ngay. Trong sắc ký đồ của mẫu thử, các vết cùng màu xuất hiện ở vị trí tương ứng của sắc ký đồ của mẫu chuẩn.
(3) Lấy 19 phần bột của sản phẩm này, thêm 30ml ete dầu hỏa (60~90℃), đun nóng và đun sôi trong 2 giờ, lọc, loại bỏ chất lỏng ete dầu hỏa, bốc hơi phần cặn, thêm 30ml methanol, đun nóng và đun sôi trong 1 giờ, lọc, bốc hơi dịch lọc và hòa tan phần cặn trong 2ml methanol để chuẩn bị dung dịch thử. Lấy 1g dược liệu đối chứng là hạt táo tàu Ziziphus jujuba và chuẩn bị dung dịch dược liệu đối chứng theo cách tương tự. Lấy chất đối chứng là spinosum và thêm methanol để chuẩn bị dung dịch chứa 0,5mg trên 1ml làm dung dịch đối chứng. Theo phương pháp sắc ký lớp mỏng (Quy tắc chung 0502), lấy 2 trong số ba dung dịch trên và chấm chúng trên cùng một tấm mỏng silica gel G, sử dụng n-butanol bão hòa nước làm tác nhân tráng, tráng, lấy ra, sấy khô, phun dung dịch axit sunfuric vanilin 1% và kiểm tra dưới ánh sáng cực tím (365nm). Trong sắc ký đồ của mẫu thử, các chấm huỳnh quang màu xanh giống nhau xuất hiện ở các vị trí tương ứng của sắc ký đồ của dược liệu đối chứng và sắc ký đồ của mẫu đối chứng.
[Điều tra]
Các tạp chất (lõi-vỏ, v.v.) không được vượt quá 5% (Quy tắc chung 2301)
Hàm lượng nước không được vượt quá 9,0% (Quy tắc chung 0832 Phương pháp 2).
Tổng lượng tro không được vượt quá 7,0% (Quy định chung 2302). Kim loại nặng và các nguyên tố có hại được xác định theo phương pháp xác định chì, cadmium, asen, thủy ngân và đồng (Quy định chung 2321 phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử hoặc phương pháp khối phổ plasma cảm ứng). Chì không được vượt quá 5mg/kg; cadmium không được vượt quá 1mg/kg; asen không được vượt quá 2mg/kg; thủy ngân không được vượt quá 0,2mg/kg; đồng không được vượt quá 20mg/kg.
Aflatoxin được xác định theo phương pháp xác định độc tố nấm (Quy định chung 2351)
Lấy khoảng 5g bột của sản phẩm này (đã qua rây số 2), cân chính xác, thêm 3g natri clorua, xác định và tính toán theo phương pháp chuẩn bị mẫu thử theo phương pháp xác định aflatoxin. Tổng lượng aflatoxin B trên 1000g sản phẩm này không được vượt quá 5ug, và tổng lượng aflatoxin G2, aflatoxin G1, aflatoxin B và aflatoxin B không được vượt quá 10ug.
[Xác định nội dung]
Saponin A trong táo tàu được xác định theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (Quy định chung 0512).
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống: Silica gel liên kết octadecanane được sử dụng làm chất độn; acetonitril được sử dụng làm pha động A và nước được sử dụng làm pha động B; rửa giải gradient được thực hiện theo các quy định trong bảng sau; sử dụng detector tán xạ ánh sáng bay hơi để phát hiện. Số đĩa lý thuyết phải không nhỏ hơn 2000 dựa trên đỉnh saponin táo tàu A.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Lấy một lượng chất chuẩn saponin táo tàu A thích hợp, cân chính xác và thêm methanol để tạo thành dung dịch chứa 0,1 mg trên 1 ml.
Chuẩn bị dung dịch thử Lấy khoảng 1g bột (đã qua rây số 4), cân chính xác, cho vào bình chiết Soxhlet, thêm một lượng ete dầu hỏa thích hợp (60~90℃), đun nóng và đun hồi lưu trong 4 giờ, đổ chất lỏng ete dầu hỏa, bốc hơi dung môi khỏi cặn, chuyển vào bình nón, thêm 20ml etanol 70%, đun nóng và đun hồi lưu trong 2 giờ, lọc, rửa cặn bằng 5ml etanol 70%, gộp chất lỏng rửa và dịch lọc, thu hồi dung môi đến khô, hòa tan cặn trong metanol, chuyển vào bình định mức 5ml, thêm metanol vào cân, lắc, lọc và lấy dịch lọc thu được
Phương pháp xác định Hút chính xác 5μ1, 20u dung dịch đối chiếu và 10μl dung dịch thử, tiêm vào sắc ký lỏng, xác định và tính toán bằng phương trình logarit phương pháp hai điểm chuẩn ngoại để thu được.
Sản phẩm này, được tính theo sản phẩm khô, chứa không ít hơn 0,030% saponin A từ táo tàu (C58Hg4026).
Spinosin được xác định theo phương pháp sắc ký lỏng hiệu suất cao (Quy định chung 0512).
Điều kiện sắc ký và thử nghiệm tính phù hợp của hệ thống: Sử dụng tridacnamate liên kết với octadecyl brick làm chất độn: acetonitril làm pha động A, nước làm pha động B, thực hiện rửa giải gradient theo quy định trong bảng sau: bước sóng phát hiện là 335nm. Số lượng đĩa lý thuyết tính toán dựa trên đỉnh spinoside không được nhỏ hơn 2000.
Chuẩn bị dung dịch chuẩn: Lấy một lượng spinoside chuẩn thích hợp, cân chính xác và thêm methanol để tạo thành dung dịch chứa 0,2mg trên 1ml.
Chuẩn bị dung dịch thử: Lấy dung dịch thử thuộc mục [Xác định hàm lượng] Saponin táo tàu A làm dung dịch thử.
Phương pháp xác định: Hút chính xác 10ml dung dịch đối chiếu và dung dịch thử, tiêm vào sắc ký lỏng và xác định.
Sản phẩm này, được tính toán dựa trên sản phẩm khô, phải chứa không ít hơn 0,080% spinoside (C28H32015).
Mảnh thuốc
[Xử lý]
Loại bỏ phần vỏ còn lại của nhân táo tàu chua. Khi sử dụng, hãy nghiền nát.
[Của cải]
[Nhận dạng]
[Điều tra]
(Độ ẩm và tổng lượng tro)
[Xác định nội dung]
Giống như dược liệu.
Hạt táo tàu chiên chua Lấy hạt táo tàu sạch, xào theo phương pháp xào (Quy tắc chung 0213) cho đến khi hạt nở ra và màu hơi sẫm. Khi dùng thì giã nát.
[Của cải]
Sản phẩm này có hình dạng giống như hạt táo tàu chua, bề mặt hơi phồng lên và có một số đốm cháy nhẹ, có mùi thơm cháy nhẹ và vị nhẹ.
[Điều tra]
Độ ẩm: Giống như dược liệu, không quá 7,0%.
Tổng lượng tro: Như dược liệu, không quá 4,0%.
[Nhận dạng]
Xác định nội dung]
Giống như dược liệu.
[Thiên nhiên, hương vị và kinh lạc)
Vị ngọt, chua, tính bình. Đi vào kinh can, kinh mật, kinh tim.
[Chức năng và chỉ định]
Nuôi dưỡng tim gan, an thần, an thần, ức chế tiết mồ hôi, sản sinh dịch cơ thể. Dùng cho chứng mất ngủ do thiếu chất, ác mộng, ra mồ hôi nhiều do thể lực yếu, khát nước do mất dịch cơ thể.
【Cách dùng và liều dùng】
10~159.
【Kho】
Đặt ở nơi khô ráo, thoáng mát để tránh sâu bướm.
Khu vực sản xuất hạt táo tàu chua chính ở đâu?
Loại cây này chủ yếu được sản xuất ở Liêu Ninh, Hà Bắc, Sơn Tây, Nội Mông và Thiểm Tây.
Bộ phận dùng làm thuốc chính của hạt táo tàu chua nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của hạt táo tàu chua:
Sản phẩm này là hạt chín phơi khô của cây táo tàu chua họ rhamnaceae. Thu hoạch quả chín vào cuối thu đầu đông, bỏ phần thịt và vỏ, thu hạt, phơi khô. Đặc điểm của bộ phận dùng làm thuốc của hạt táo tàu chua:
Sản phẩm này có hình bầu dục dẹt hoặc dẹt, dài 5~9mm, rộng 5~7mm, dày khoảng 3mm. Bề mặt màu đỏ tía hoặc nâu tím, nhẵn bóng, một số có vết nứt.
Một số có phần lồi tròn ở cả hai bên; một số có mặt tương đối phẳng với một đường dọc nhô lên ở giữa; mặt còn lại hơi nhô lên. Một đầu lõm và có thể nhìn thấy rốn tuyến tính; đầu kia có một u lồi nhỏ.
Vỏ hạt giòn, nội nhũ màu trắng, lá mầm 2, màu vàng nhạt, nhiều dầu, mùi nhẹ, vị nhạt.
Hạt táo tàu Trung Quốc được ghi chép như thế nào trong sách cổ?
“Bổn Tĩnh”: “Chữa chứng tâm nóng lạnh, tà khí tích tụ, chân tay đau nhức, ẩm thấp, dùng lâu ngày có thể an thần ngũ tạng, thanh nhiệt, kéo dài tuổi thọ.
“Danh Y Hồ Sơ”: “Chữa chứng bồn chồn mất ngủ, đau trên dưới rốn, lưu thông máu lâu ngày, ra mồ hôi khát, dưỡng trung, ích khí can, cường gân cốt, bổ âm khí, làm người mập khỏe.
“Compendium of Materia Medica”: “Nếu ngủ nhiều, hãy ăn sống: nếu không ngủ được, hãy chiên lên.
“Bản thảo cương mục · Tập 36”: “Quả táo tàu chua chát, dùng để chữa bệnh gan, tích khí lạnh nóng, tiêu chảy chua chát, đầy bụng đau dưới rốn. Nhân táo tàu ngọt ẩm, dùng để chữa bệnh túi mật hư, mất ngủ, khát nước đổ mồ hôi.
Hiệu ứng và chức năng
Hạt táo tàu có tác dụng bổ tim gan, an thần, thông mồ hôi, thúc đẩy dịch cơ thể.
Tác dụng chính và ứng dụng lâm sàng của hạt chà là là gì?
Hạt chà là Trung Quốc được dùng để chữa chứng mất ngủ do thiếu hụt, hồi hộp và mơ, đổ mồ hôi nhiều do suy nhược cơ thể và khát nước do cơ thể mất nước.
Hội chứng bồn chồn
· Trị chứng mất ngủ do tâm can âm huyết hư, hồi hộp, mộng mị..., có thể dùng riêng hoặc dùng kết hợp với Ophiopogon japonicus, Polygonum multiflorum chế biến, Poria cocos...
· Trị chứng mất ngủ do thận hư, nhiệt, có thể dùng kết hợp với Anemarrhena asphodeloides, Poria cocos, Chuanxiong, v.v.
· Trị mất ngủ do hồi hộp do tâm tỳ hư, thường dùng kết hợp với Hoàng kỳ, Đương quy, Hoàng liên,…
Đổ mồ hôi quá nhiều do cơ thể suy nhược, khát nước do mất nước
· Trị chứng ra mồ hôi do suy nhược cơ thể, thường dùng kết hợp với Hoàng kỳ, Ngũ vị tử, Đinh lăng,...
· Trị chứng khát nước do mất nước, có thể dùng chung với Địa hoàng, Đông trùng hạ thảo, Rễ cây Trichosanthis, v.v.
Hạt táo tàu chua còn có tác dụng gì nữa?
Trong văn hóa ẩm thực truyền thống của nước tôi, một số dược liệu Trung Quốc thường được người dân sử dụng rộng rãi như một thành phần thực phẩm, tức là những vật liệu vừa là thực phẩm vừa là dược liệu Trung Quốc theo truyền thống. Theo các văn bản do Ủy ban Y tế Quốc gia và Cục Quản lý Thị trường Nhà nước ban hành, hạt táo tàu chua có thể được sử dụng (thuốc ăn liền) trong phạm vi sử dụng và liều lượng hạn chế. Vừa là thuốc vừa là thực phẩm.
Các công thức chế độ ăn uống chữa bệnh thường được sử dụng từ hạt táo tàu chua như sau:
Hồi hộp, đánh trống ngực, mất ngủ (loại thiếu máu tim gan)
1 tim lợn, 15g Phục linh, 15g Táo tàu, 6g Đao, cắt tim lợn ra, rửa sạch, cho vào nồi hầm; sau đó cho táo tàu, Phục linh, Đao đã rửa sạch, đập dập vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ, đun sôi trên lửa lớn, vớt bọt nổi, sau đó ninh nhỏ lửa cho đến khi tim lợn chín. Ăn cả tim lợn và canh, khi ăn nêm thêm chút muối cho vừa ăn.
Thiểu năng tim gan, bồn chồn mất ngủ
Hạt táo tàu 10g, địa hoàng 10g, gạo tẻ 30~60g. Xào hạt táo tàu, giã nát, sắc với địa hoàng lấy nước, dùng nước nấu cháo, ngày 3 lần.
Các chế phẩm hợp chất có chứa hạt chà là Trung Quốc là gì?
Canh hạt chà là Trung Quốc
Bổ huyết, an thần, thanh nhiệt, trừ phiền não. Chỉ định: Gan huyết hư, nội nhiệt hư loạn. Thiếu và bồn chồn, mất ngủ, bồn chồn, chóng mặt, họng khô, lưỡi đỏ, mạch tế tế.
Hạt chà là Trung Quốc và viên nang làm dịu tâm trí
Bổ huyết, an thần. Dùng cho các chứng mất ngủ, hay quên, bồn chồn, chóng mặt do tim thiếu máu; suy nhược thần kinh có các triệu chứng trên.
Thuốc Guipi
Âm khí tỳ, bổ huyết, an thần. Dùng cho các chứng tim tỳ hư, khó thở, hồi hộp, mất ngủ, hoa mắt, mệt mỏi, chán ăn, rong kinh, đại tiện ra máu.
Thiên Vương Bất Tâm Đan bổ âm thanh nhiệt, dưỡng huyết an thần. Chỉ định: Âm hư huyết hư, bồn chồn, hồi hộp, mất ngủ, mệt mỏi, hay quên, hay xuất tinh về đêm, tay chân nóng, miệng lưỡi lở loét, phân khô, lưỡi đỏ rêu ít, mạch tế mỏng.
Thuốc sắc Guipi
Bổ khí huyết, kiện tỳ dưỡng tâm. Chỉ định: Tâm khí huyết hư, tỳ huyết hư, tỳ huyết không điều huyết.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về hạt táo tàu Trung Quốc
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như an thần và gây ngủ, chống trầm cảm, chống co giật, cải thiện trí nhớ và chống thiếu máu cơ tim.
Cách sử dụng
Có tác dụng thúc đẩy dịch cơ thể, có thể dùng thuốc sắc, hoặc đun sôi với nước, cháo hoặc ngâm rượu. Tuy nhiên, bất kể dùng phương pháp nào, hạt táo tàu đều có tác dụng bổ tim gan, an thần, an thần, thông huyết, cần dùng theo chỉ định của bác sĩ.
Sử dụng hạt táo tàu đúng cách như thế nào?
Khi sắc hạt táo tàu để uống, liều dùng thông thường là 10~15g; cũng có thể nghiền thành bột và nuốt trước khi đi ngủ, mỗi lần 1~1,5g.
Các loại thuốc bắc như hạt táo tàu, hạt táo tàu chiên có thể chế biến theo nhiều phương pháp khác nhau. Dùng sống có tính mát, thích hợp với người âm hư, mất ngủ, nhiệt. Dùng xào có tính ấm, thích hợp với người tim tỳ hư, hồi hộp, chán ăn, ra mồ hôi nhiều. Các phương pháp chế biến khác nhau có tác dụng khác nhau, nhưng cách dùng thì giống nhau. Sử dụng cụ thể theo chỉ định của bác sĩ.
Hạt táo tàu thường dùng để sắc thuốc, sắc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên để uống. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc phải theo sự phân biệt bệnh lý và phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp. Không được tùy tiện sử dụng, không được tùy tiện sử dụng, càng không được tùy tiện nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của Trung y.
Ngoài ra, hạt táo tàu còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày, cách dùng phổ biến như sau:
Nấu cháo (cháo hạt táo tàu): Hạt táo tàu 10g, địa hoàng 15g, gạo nếp 100g. Hạt táo tàu và địa hoàng sắc lấy nước, sau đó cho vào gạo nếp nấu cháo ăn, dùng cho các chứng tâm âm không đủ, nóng tính, hồi hộp, mất ngủ.
Ngâm rượu: Ngâm rượu với các loại thuốc Đông y như hạt táo tàu, hoàng kỳ, nhãn nhục có tác dụng bổ khí huyết, bổ tỳ huyết.
Cách chế biến hạt táo tàu chua như thế nào?
Hạt táo tàu chua
Lấy dược liệu gốc, loại bỏ tạp chất và vỏ cứng, rửa sạch, để ráo. Khi dùng giã nát. Hạt táo tàu xào
Lấy hạt táo tàu sạch, cho vào nồi xào, đun trên lửa nhỏ, xào cho đến khi hạt nở ra, có tiếng nổ lách tách, màu sắc hơi sẫm lại thì vớt ra để nguội. Khi dùng thì giã nát.
Cần đặc biệt lưu ý khi dùng chung hạt táo tàu với những loại thuốc nào?
Việc sử dụng kết hợp thuốc Đông y và thuốc Tây y đòi hỏi phải phân biệt và điều trị hội chứng, và điều trị cá nhân hóa lâm sàng. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ tất cả các bệnh đã chẩn đoán và phác đồ điều trị bạn đang nhận được
Hướng dẫn sử dụng thuốc
Hạt táo tàu có vị chua, chát nên những người có tính hung dữ, hỏa khí suy yếu nên thận trọng khi dùng.
Khi sử dụng hạt táo tàu chua cần lưu ý những điều gì?
Hạt táo tàu chua có tính ẩm, trơn, người bị tiêu chảy không nên dùng một loại thuốc với lượng lớn.
Hạt táo tàu có vị ngọt, tính bình, có tác dụng tốt trong việc điều trị chứng mất ngủ do tim gan thiếu máu, thiếu nghỉ ngơi. Mất ngủ do đờm, thức ăn ứ trệ, hoặc gan suy nhược, hỏa hoạn không nên dùng quá nhiều.
Trong thời gian dùng thuốc, chú ý không ăn đồ ăn lạnh, sống, lạnh, đồ ăn cay, đồ ăn nhiều dầu mỡ. Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và tham khảo ý kiến bác sĩ xem có thể dùng thuốc Đông y để điều trị hay không.
· Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
· Vui lòng bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc của mình cho người khác.
Cách nhận biết và sử dụng hạt táo tàu Ziziphus jujuba?
Hạt táo tàu có vị ngọt, chua, tính bình, nằm ở kinh tâm, kinh can, kinh túi mật, có tác dụng bổ gan, an tâm, an thần, thông mồ hôi.
Hạt táo tàu sống và hạt táo tàu rang về cơ bản có chức năng giống nhau, cả hai đều có tác dụng an thần, làm dịu thần kinh.
. Sản phẩm thô có tính chất phẳng, thích hợp để đưa vào các chất thanh nhiệt. Có tác dụng nuôi dưỡng tâm an thần, nuôi dưỡng gan thận. Dùng cho các chứng mất ngủ, hồi hộp, chóng mặt, ù tai, mờ mắt do tâm âm không đủ hoặc gan thận hư, gan mật nóng.
Hạt táo tàu chiên có tính ấm, bổ, thích hợp để bổ sung vào thuốc làm ấm, có tác dụng bổ tim, cầm mồ hôi, dùng cho các chứng hồi hộp, hay quên, ra mồ hôi trộm, tự nhiên ra mồ hôi trộm, mất ngủ do khí huyết không đủ.
Hạt sau khi rang giòn, có lợi cho việc sắc các thành phần có hiệu quả, nâng cao hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp nhất của bệnh nhân
Ăn hạt táo tàu như thế nào để chữa mất ngủ hiệu quả nhất?
Hạt táo tàu có thể dùng kết hợp với thuốc bắc làm thuốc sắc, hoặc làm thuốc ăn, để đạt hiệu quả chữa mất ngủ. Bài thuốc: Tim lợn 1 quả, Phục linh 15g, Hạt táo tàu 15g, Đa kích 6g. Cắt tim lợn, rửa sạch, cho vào nồi hầm. Sau đó cho hạt táo tàu, Phục linh, Đa kích đã rửa sạch, giã nát vào nồi, thêm lượng nước vừa đủ, đun sôi trên lửa lớn trước, vớt bọt nổi, sau đó ninh nhỏ lửa cho đến khi tim lợn chín. Ăn cả tim lợn và canh, khi ăn nêm thêm chút muối cho vừa ăn. Thích hợp cho người hồi hộp, bồn chồn, mất ngủ (thể tim gan huyết hư).
Hạt táo tàu tử đằng với thịt nhãn: Hạt táo tàu tử đằng có vị ngọt, chua và dẹt, có thể bổ âm huyết, an thần; thịt nhãn có vị ngọt, ấm, ẩm, không chỉ có thể bổ tỳ dưỡng tâm, tăng cường trí tuệ mà còn bổ huyết, an thần, an thần. Hai vị thuốc dùng chung, công năng bổ tâm tỳ, bổ huyết dưỡng huyết, an thần, tăng cường trí tuệ tăng gấp đôi. Thích hợp cho người suy nghĩ nhiều, tâm tỳ mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, hồi hộp, bồn chồn, hay quên, mất ngủ, mộng mị, dễ giật mình, v.v.
Hạt táo tàu xào có tác dụng và chức năng gì?
Nhân táo tàu có vị ngọt, chua, tính bình, nằm ở kinh tâm, kinh can, kinh túi mật, có tác dụng bổ gan, an thần, an thần, thông huyết.
Hạt táo tàu xào có tính ấm, bổ, thích hợp làm thuốc ấm, có tác dụng bổ tim, thông tiểu tiện, dùng chữa chứng hồi hộp, hay quên, đổ mồ hôi đêm, tự nhiên ra mồ hôi trộm, mất ngủ do khí huyết không đủ.
Sau khi xào, hạt táo tàu sẽ giòn, có lợi cho việc sắc thuốc, nâng cao hiệu quả.
Trà nhân táo tàu, trà huệ tây và trà phục linh có tác dụng gì?
Nhân táo tàu có tác dụng bổ tim gan, an thần, thông mồ hôi. Hoa huệ có tác dụng bổ âm, làm ẩm phổi, thanh tâm, an thần. Phục linh có tác dụng lợi tiểu, thông phù, thông huyết, bổ tỳ, an tâm.
Sự kết hợp của ba loại này có thể làm giảm hiệu quả các triệu chứng mất ngủ ở bệnh nhân và cải thiện đáng kể chất lượng giấc ngủ của bệnh nhân.
Trà nhân táo tàu, trà bách hợp và trà phục linh có tác dụng an thần, làm dịu thần kinh, đồng thời có thể làm giảm hiệu quả các triệu chứng như đau đầu, trầm cảm, tức ngực, khó thở.
Tác dụng của viên hạt táo tàu hỗn hợp là gì?
Viên hạt táo tàu hỗn hợp:
·Thành phần gồm 250g táo tàu (chiên), 83g dành dành, 167g đa diệp, 83g cam thảo, 167g phục linh, 83g lục thần khúc. 6 vị thuốc trên chế thành 1000 viên, mỗi viên tương đương với 0,83g dược liệu gốc, bọc đường.
·Có thể làm giảm sự bồn chồn và làm dịu tâm trí.
· Dùng cho người suy nhược thần kinh, mất ngủ, hay mơ màng, dễ hoảng sợ, mệt mỏi,... Uống, mỗi lần 4 đến 6 viên, ngày 3 lần.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.