Thuốc nhân sâm – renshen

$228.00$17,788.80

+ Miễn phí vận chuyển

Thuốc nhân sâm – Thuốc thảo dược Trung Quốc nhân sâm là một loại thuốc bổ khí, là rễ và thân rễ khô của cây nhân sâm thuộc họ Araliaceae.
Nhân sâm có vị ngọt, hơi đắng, hơi ấm, vào các kinh tỳ, phế, tâm, thận.
Nhân sâm có vị ngọt, hơi ấm, hơi đắng, không tiêu, có dược tính mạnh, là vị thuốc bổ khí, bổ dương, bổ thận tráng dương, bổ khí, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ tâm, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ khí, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tâm, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tỳ, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ phế, bổ tâm, bổ phế ... tỳ, bổ phế, bổ phế,
Nó chủ yếu chứa nhiều loại ginsenoside như ginsenodiol, ginsenotriol và axit oleanolic, cũng như polysaccharides nhân sâm, hợp chất polypeptide, hợp chất este, hợp chất sesquiterpenoid, hợp chất axetilen, axit amin, axit hữu cơ, ancaloit, vitamin, enzyme, flavonoid, dầu dễ bay hơi, nguyên tố vi lượng và các thành phần khác, có tác dụng bổ sung năng lượng thiết yếu, phục hồi mạch đập và củng cố sự sụp đổ, bổ phổi, sản xuất dịch và nuôi dưỡng máu, làm dịu tâm trí và cải thiện trí thông minh.

Mã: không áp dụng Danh mục:

Thuốc nhân sâm – ren shen (đính kèm: lá nhân sâm, cây sâm)

[Họ, Chi và Bộ phận dùng làm thuốc] Sản phẩm này là rễ của cây nhân sâm, một loại cây thuộc họ Araliaceae.

[Tính chất, hương vị và kinh lạc] Vị ngọt, tính bình. Vào kinh tỳ, kinh phế.

[Công dụng] Bổ khí, dưỡng phế, tỳ, thúc đẩy dịch cơ thể, an thần.

[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho các chứng khí hư, mạch yếu.

Nhân sâm có tác dụng bổ khí rất tốt, nên thường dùng để chữa các triệu chứng khí hư. Trên lâm sàng, nếu gặp các triệu chứng nguy kịch như khó thở, ra mồ hôi, chân tay lạnh, mạch yếu hoặc suy sụp do mất máu nhiều, có thể dùng riêng nhân sâm sắc thuốc bổ khí, chữa mất nước; nếu dương khí yếu, có thể dùng phụ tử để chữa. Dùng để bổ khí, phục hồi dương khí.

2. Dùng cho người hen suyễn do phổi hư.

Phổi khí hư dẫn đến khó thở, vận động yếu, thở khò khè thường xuyên. Sản phẩm này có thể bổ sung khí phổi, có thể dùng cho bệnh hen suyễn do phổi hư. Thường dùng chung với thịt tắc kè và óc chó.

3. Dùng cho các triệu chứng như tỳ vị yếu, mệt mỏi, chán ăn, ngực bụng căng tức, tiêu chảy mãn tính và sa tử cung.

Nhân sâm có thể kích thích khí huyết của tỳ vị, cũng là một vị thuốc quan trọng chữa bệnh tỳ vị hư nhược, dùng cho các triệu chứng mệt mỏi, khí hư, sa hậu môn, thường kết hợp với Hoàng kỳ, Thương truật, v.v.; đối với chứng khó tiêu, chướng bụng, tiêu chảy và các triệu chứng tỳ hư khác, có thể kết hợp với Thương truật, Phục linh, khoai mỡ, thịt sen, Sa nhân, v.v.

4. Dùng để giải khát, hạ sốt và mất nước.

Thuốc nhân sâm có thể sinh dịch, giải khát, do đó có thể kết hợp với Địa hoàng và Trichosanthes trichosanthin để giải khát. Ví dụ, sau khi sốt cao, đổ mồ hôi nhiều, khí hư tổn, cơ thể nóng, khát nước. Cũng có thể kết hợp với các loại bột thanh nhiệt, nhuận tràng như thạch cao, anemarrhena. , dựa trên tác dụng bổ khí, thúc đẩy sản xuất dịch; nếu bệnh nhân bị khí âm hư, khát nước, ra nhiều mồ hôi, khí hư nhược mạch yếu, cũng có thể kết hợp với Ophiopogon japonicus, Schisandra chinensis để đạt được tác dụng bổ khí, dưỡng âm, ức chế mồ hôi. .

5. Dùng cho các triệu chứng như bồn chồn, hồi hộp, mất ngủ.

Nhân sâm có tác dụng bổ tim, an thần, thường dùng làm thuốc thiết yếu cho những người bị tim đập nhanh, mất ngủ, hay quên, v.v., là triệu chứng khí huyết hư, bất an. Thường dùng kết hợp với các loại thuốc bổ máu an thần như nhân táo tàu, thịt nhãn, đương quy.

Ngoài ra, thuốc nhân sâm có thể dùng chung với thuốc để trừ tà, có thể dùng cho các bệnh mà tà khí chưa được thanh trừ, khí lành thiếu hụt, để tăng cường tà khí nhút nhát.

[Tên đơn thuốc] 1. Nhân sâm hoang dã, nhân sâm hoang dã, nhân sâm Cát Lâm (nhân sâm hoang dã, thời gian sinh trưởng dài, hiệu quả tốt hơn. Tuy nhiên, sản lượng ít và giá thành rất cao nên thường dùng với những người có triệu chứng không nghiêm trọng.)

2. Nhân sâm Yishan (tức là nhân sâm trồng, nấu nước đường phèn, màu trắng. Có công dụng giống như nhân sâm hoang dã nhưng tác dụng yếu hơn, thích hợp cho các triệu chứng khí hư, âm hư). Cành, nhánh và rễ xơ của sản phẩm này thường được gọi là “nhân sâm đường”. Có tác dụng giống như nhân sâm núi nhưng tác dụng yếu hơn và giá rẻ hơn.

3. Sâm phơi khô nguyên chất (tức là nhân sâm phơi khô dưới ánh nắng mặt trời mà không ngâm nước đường phèn. Công dụng của nó tương tự như nhân sâm phơi nắng. Nhân sâm non phơi khô dưới ánh nắng mặt trời được gọi là “nhân sâm bụt”, có tác dụng bổ khí, dưỡng âm, hiện nay thường được dùng thay cho nhân sâm Mỹ).

4. Hồng sâm và Thạch sâm (tức là loại được nuôi trồng, hấp chín, có màu đỏ sẫm. Dược tính ấm. Công dụng giống như nhân sâm Yishan nhưng tác dụng mạnh hơn. Thích hợp cho những người khí hư, dương hư. Thân cành và rễ xơ của sản phẩm này, gọi là “rễ hồng sâm”; tác dụng giống như hồng sâm nhưng yếu hơn một chút, giá thành thấp hơn).

5. Nhân sâm Hàn Quốc và nhân sâm Triều Tiên (sản xuất tại Triều Tiên, có hình dạng tương tự như nhân sâm đỏ và cành lớn. Có bản chất, hương vị và chức năng tương tự như nhân sâm đỏ, nhưng tác dụng mạnh hơn và đắt hơn.)

[Liều lượng và cách dùng chung] 5 đến 3 xu, sắc trên lửa nhỏ, dùng riêng (uống nước trước, sau đó ăn bã), hoặc thêm nước nhân sâm vào các loại thuốc khác rồi uống; nếu dùng để sơ cứu khi ngất xỉu, có thể dùng liều lớn 5 cân 1 lượng, sắc thuốc chia làm nhiều lần uống. Ví dụ, nghiền thành bột hoặc làm thành viên, nuốt, mỗi lần 3 đến 5 phút, hoặc 3 đến 1 viên, ngày 1 đến 3 lần.

[Thuốc bổ sung] 1. Lá nhân sâm: Gọi là lá nhân sâm, là lá của cây nhân sâm. Có tính chất và hương vị ngọt, đắng, lạnh. Công dụng: Thanh nhiệt, trừ hỏa hư. Thích hợp cho các chứng bệnh như nhiệt hư tổn dịch thể, khát nước do nóng bức mùa hè, âm hư vị, đau răng do hỏa hư. Liều dùng chung là một đến ba cân. Sắc uống. Thị trường sản phẩm này tương đối khó hiểu. Có thể dùng chung với lá Tam thất hoặc lá Tam thất. Cần nghiên cứu thêm.

2. Sâm sào: Thường gọi là sâm sào, là phần thân rễ ở đầu rễ sâm. Dùng sau khi hấp hoặc ngâm nước đường. Vị đắng, hơi ấm, tính bình, công năng tăng cường, bổ khí. Trước đây chủ yếu dùng để chữa chứng đờm do thể lực yếu. Gần đây dùng để chữa tiêu chảy mạn tính, dương khí trầm. Liều dùng thông thường là một đến ba cân, sắc uống.

[Chú thích] 1. Thuốc nhân sâm có tác dụng bổ khí, bổ dịch, an thần. Không chỉ dùng cho người bệnh khí hư mãn tính mà còn có thể dùng để sơ cứu khi suy sụp, do đó là vị thuốc quan trọng để bổ khí, tăng cường thể lực. Ví dụ, phụ nữ rong kinh, mất máu nhiều, chóng mặt, eo gầy, sút cân, suy nhược có thể dùng để bổ khí huyết, giúp dễ phục hồi; người già yếu, sau khi làm việc quá sức, không muốn ăn, ngủ không yên, hồi hộp, mệt mỏi. Nếu đang mắc bệnh nặng, dùng có thể bổ khí tỳ, an thần, tăng cường ăn uống, phục hồi thể lực. Theo kinh nghiệm thực tế, công dụng này quả thực rất đáng chú ý. Trên lâm sàng, nếu khí hư, cơ thể không đủ dịch, có thể dùng sâm núi; nếu khí hư, chân tay lạnh, ớn lạnh, dương hư, có thể dùng hồng sâm. Còn về cành và tua của nhân sâm, tuy tác dụng yếu và tương đối rẻ nhưng hiệu quả lại khá đáng tin cậy.

2. Sản phẩm này có tác dụng bổ khí mạnh và thường không được sử dụng cho các triệu chứng thực sự, chẳng hạn như khởi phát các triệu chứng bên ngoài, nóng trong người, gan dương hoạt động quá mức, tức ngực, chướng bụng, phân lỏng và tiêu chảy do ẩm ướt và thức ăn ứ đọng. , nên tránh. Nếu hỏa mạnh và không có điểm yếu, không cần phải dùng thuốc bổ. Sử dụng sai sản phẩm này, chẳng hạn như sử dụng sai hoặc sử dụng nhiều lần, thường sẽ dẫn đến ngưng thở, tức ngực và chướng bụng. Ngoài ra, người ta thường tin rằng khi dùng nhân sâm, bạn không nên dùng củ cải, trà và các loại thực phẩm khác cùng một lúc.

[Ví dụ về đơn thuốc] Thuốc sắc Thần Phụ (Tác dụng của Y học thế giới): Nhân sâm và Phụ tử. Dùng để điều trị các triệu chứng như xuất huyết ồ ạt hoặc nôn mửa và tiêu chảy, khó thở, đổ mồ hôi lạnh, tay chân đảo ngược.

[Trích từ văn học] “Bản kinh”: “Nuôi dưỡng ngũ tạng, an thần,… tiêu trừ hoảng loạn, hồi hộp, trừ tà, sáng mắt.”

“Bielu”: “Hãy bật nó lên để giải cơn khát.”

“Tính chất dược liệu và dược liệu”: “Dùng để chữa năm loại lao lực và bảy loại thương tích, suy nhược và gầy yếu, cầm nôn, bổ dưỡng nội tạng, bảo vệ trung ương và bảo vệ tâm trí,… chữa bệnh phổi bất lực… Dùng cho người suy nhược và nhiều mộng.”

“Túi ngọc”: “Chữa chứng phế vị dương khí bất túc, khó thở, khí hư, bổ trung, thông trung…giải khát, sinh dịch.”

“Compendium of Materia Medica”: “Điều trị tất cả các hội chứng thiếu hụt ở nam giới và phụ nữ.”

Cân nặng

1kg, 10kg, 100kg

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Ginseng medicine – renshen”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Giỏ hàng