Vỏ cam (đính kèm: mạng lưới cam, chuyển sang màu đỏ cam)
[Công dụng làm thuốc] Vỏ chín của cây Citrureticulate Blanco và các giống cây được trồng.
[Tính chất, hương vị và kinh lạc] cay, đắng, ấm. Hồi về kinh tỳ, kinh phổi.
[Công dụng] Bổ khí, trừ phù, trừ ẩm, tiêu đờm, kiện tỳ, điều hòa tim.
[Ứng dụng lâm sàng] 1. Dùng cho chứng ngực, bụng trướng và các triệu chứng khác
Bột vỏ quýt có mùi thơm ấm, có tác dụng điều hòa khí, có thể vào tỳ phế, do đó không chỉ có thể tiêu trừ khí phế tắc nghẽn mà còn có thể thúc đẩy khí ở giữa, dùng để chữa chứng khí phế ứ, ngực đầy, cơ hoành chướng, tỳ vị ứ, chướng thượng vị và các triệu chứng khác. Thường dùng kết hợp với cây costus và cây citrus aurantium.
2. Dùng chữa các chứng như hạ nhiệt thấp, thượng vị chướng, phân lỏng, tiêu chảy, ho có đờm nhiều.
Vỏ cam có vị đắng, tính ấm, có thể bổ tỳ, thông khí. Do đó, thường dùng chữa các chứng như tắc nghẽn ở trung vị, chướng bụng, phân lỏng, bế kinh. Có thể dùng chung với thân rễ cây thương truật và mộc lan. Ngoài ra còn có tác dụng làm khô ẩm, tiêu đờm. Là vị thuốc thường dùng để chữa chứng tắc nghẽn phổi, ho có đờm nhiều. Thường dùng chung với thông linh, tuckahoe.
3. Dùng cho người tỳ hư, ăn kém, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa
Sản phẩm này có thể loại bỏ ẩm ướt và tăng cường lá lách và sự thèm ăn. Thích hợp cho các bệnh như lá lách và dạ dày yếu, chế độ ăn uống kém, khó tiêu và tiêu chảy. Nó thường được sử dụng kết hợp với nhân sâm, Atractylodes, Poria, v.v. Vì nó vừa có thể làm khỏe lá lách vừa điều hòa khí, nên nó thường được sử dụng như một chất bổ sung cho các loại thuốc bổ khí, có thể làm thuốc bổ mà không bị ứ trệ và có thể ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn và đầy hơi.
Ngoài ra, vỏ cam có thể dùng làm thuốc an thần, có thể chữa rối loạn dạ dày, buồn nôn, nôn mửa. Nếu dạ dày lạnh và nôn mửa, có thể dùng chung với gừng; nếu dạ dày nóng và nôn mửa, có thể dùng chung với Zhuru, Coptis và các loại thuốc khác.
[Tên thuốc] Vỏ cam, vỏ quýt, vỏ cam, vỏ Tân Hội (rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ), vỏ cam rang (xào với cám)
[Liều dùng và cách dùng chung] Ngày 1 đến 3 cân, sắc uống.
[Thuốc bổ] 1. Cam thảo: và cân ở phần thịt quả cam. (Là nhóm bó mạch giữa vỏ quả giữa và vỏ quả trong của quýt). Vị đắng, tính bình, tác dụng làm tan đờm, điều hòa khí huyết, thông kinh, thích hợp cho các chứng đờm ứ trệ ở kinh lạc, ho, đau ngực, hạ sườn. Liều dùng chung là một đến một cân rưỡi, sắc uống.
2. Biến cam thành đỏ: và quả của cây bưởi, một loại cây thuộc họ Nguyên hương. Tính chất và hương vị đắng, cay và ấm. Công dụng: làm khô ẩm và giảm đờm, điều hòa khí và tiêu hóa thức ăn. Thích hợp cho các chứng ho có đờm quá nhiều, cũng như tích tụ thức ăn, chướng bụng và đau thượng vị. Liều lượng chung là 3-10g, sắc và uống.
[Chú ý] 1. Vỏ cam có vị cay, tính ấm, mùi thơm vào phổi, tỳ. Bột cay có thể thông khí, là thuốc quan trọng chữa khí phế ứ, tỳ, vị ứ. Vị đắng, ấm, khô ẩm, rất hiệu quả trong việc chữa ho đờm nhiều, ứ đọng do ẩm. Ngoài ra còn có thể dùng để chữa nấc cụt, chữa nấc cụt. Có thể bổ tỳ, v.v.
2. Vỏ cam được sử dụng rộng rãi trong lâm sàng. “Cương mẫu” nói rằng “giống như thuốc bổ, nó sẽ nuôi dưỡng, giống như thuốc nhuận tràng, nó sẽ gây tiêu chảy, giống như thuốc tăng, nó sẽ tăng, và giống như thuốc giảm, nó sẽ rơi.” Tuy nhiên, các bệnh mà nó điều trị đều là phổi và lá lách. Nó có hai kinh mạch, và chức năng của nó là điều hòa khí, khô ẩm, giải đờm và tăng cường lá lách.
3. Người xưa dùng vỏ cam có thể chia thành cam đỏ và cam trắng. Cam đỏ chỉ lớp vỏ cam ngoài cùng màu đỏ, có tác dụng làm khô ẩm, tiêu đờm. Cam trắng chỉ lớp vỏ cam trong cùng màu trắng, không có tác dụng có hại, có thể tiêu ẩm, điều hòa dạ dày. Hiện nay khu vực Thượng Hải không còn phân biệt nữa.
[Trích đoạn văn học] “Bản thảo cương mục”: “Điều quan trọng nhất là điều khí và ẩm ướt. Thuốc bổ giống nhau sẽ làm cho nó bổ, thuốc nhuận tràng giống nhau sẽ làm cho nó tẩy, thuốc tăng giống nhau sẽ làm cho nó tăng, và thuốc hạ giống nhau sẽ làm cho nó giảm. Khí lực nào của tỳ được biết đến? “Mẹ ơi, phổi là chìa khóa để hấp thụ khí, vì vậy vỏ cam là chìa khóa để chia khí thành hai kinh, nhưng nó có thể được sử dụng để nuôi dưỡng, giảm và hạ khí theo sự kết hợp.”
“Daily Materia Medica”: “Có tác dụng tán ứ, làm ấm, bổ, tiêu khí cơ hoành, tiêu đờm, nước bọt, điều hòa tỳ, trừ ho, trừ ngũ thũng niệu.”
“Bản thảo cương mục”: “Có thể tán bột, có thể trừ đắng, có thể truyền ấm, như vậy nghịch khí sẽ hạ, nôn mửa cùng ho sẽ ngừng, tức ngực nóng sẽ biến mất. Tỳ là cơ quan nghiền đồ vật khi vận động, khí ứ trệ tức là nước và ngũ cốc không thể tiêu hóa. Đối với các triệu chứng như nôn mửa, tả, tiêu chảy, nhiệt độ đắng có thể cắt ẩm ướt ở tỳ, khiến khí ứ trệ lưu thông, tất cả các triệu chứng sẽ tự khỏi.”
“Bản thảo cương mục”: “Vị cay, có tác dụng tán, bổ khí; vị đắng, có tác dụng tiêu đờm; tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, có tác dụng cầm nôn, ho, bổ tỳ, bổ vị. Đổng Nguyên nói: Phu nhân, chủ yếu là tỳ, bổ vị, điều khí là ưu tiên hàng đầu trong điều trị bệnh. Muốn điều khí, bổ tỳ, thì tác dụng của vỏ cam là hàng đầu.”
Các bộ phận dùng làm thuốc chính của vỏ quýt nằm ở đâu?
Bộ phận dùng làm thuốc của vỏ quýt: Sản phẩm này là vỏ đã khô và chín của Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng. Đặc điểm của các bộ phận của vỏ quýt được dùng làm thuốc: Sản phẩm này có dạng dải hoặc sợi không đều. Bề mặt ngoài có màu đỏ cam hoặc nâu đỏ, có nếp nhăn mịn và khoang chứa dầu lõm giống như chấm. Bề mặt trong có màu trắng vàng nhạt, sần sùi, có các bó mạch giống gân màu trắng vàng hoặc nâu vàng.
Vỏ quýt được ghi chép như thế nào trong sách sử cổ?
“Thần Nông dược”: “Chữa mệt mỏi, nóng trong ngực, khí hư, có thể lợi thủy, ngũ cốc, dùng lâu ngày có thể trừ mùi, giảm khí.”
“Danh y”: “Giảm khí, trừ ho, nôn mửa.” “Tỳ không tống được ngũ cốc, khí ùa vào ngực, gây nôn mửa, tả tiêu chảy.
“Compendium of Materia Medica”: “Chữa nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, thỉnh thoảng nôn ra nước trong, đờm, ho, sốt rét, tắc phân và ung thư vú ở phụ nữ. Thức ăn của con người có thể giải độc chất độc của cá.”
Chức năng và hiệu quả
Trần bì có tác dụng điều khí, bổ tỳ, khô ẩm, tiêu đờm.
Vỏ quýt có những chức năng chính và ứng dụng lâm sàng nào?
Vỏ quýt dùng chữa chứng tức ngực, nôn mửa, tiêu chảy sau khi ăn ít, ho có đờm nhiều.
Hội chứng tỳ vị khí ứ trệ:
Có thể dùng để chữa chứng lạnh ẩm, tỳ vị ứ trệ, đau thượng vị, nôn mửa, tiêu chảy, v.v. Thường dùng chung với thương truật, mộc lan và cam thảo.
Để chữa chứng khí ứ trệ do thức ăn, có thể kết hợp Nguyệt với táo gai, Thần khúc, mạch nha, v.v. Đau bụng chướng,
Để chữa tỳ hư, khí ứ trệ, đau bụng, khó tiêu, có thể dùng kết hợp với nhân sâm, thương truật, phục linh.
Người ta thường dùng chung với gừng để chữa buồn nôn, nôn do khí ứ trệ ở trung vị và suy dạ dày.
Ho có đờm:
Để chữa ho có đờm, người ta thường kết hợp với Pinellia ternata;
Để điều trị đờm lạnh và ho, người ta thường dùng kết hợp với gừng khô, asarum và ngũ vị tử.
Vỏ quýt còn có những lợi ích gì khác?
Các công thức thuốc thường dùng từ vỏ quýt như sau:
Tỳ khí hư thấp ẩm, bụng chướng, đầy hơi, nôn mửa, tiêu chảy do thiếu thức ăn
·Sản phẩm này có mùi thơm nồng, ấm, giải đắng, vào kinh tỳ vị, có tác dụng bổ khí, trừ chướng, làm khô ẩm. Do đó, đây là sản phẩm tốt để điều trị chướng bụng, nôn mửa và tiêu chảy do tỳ vị khí ứ trệ và kháng ẩm. Thích hợp cho Thích hợp nhất cho những người bị hàn thấp tắc trung đốt.
Đối với những người tỳ vị khí ứ nhẹ, có thể dùng riêng; đối với những người khí ứ nặng, có thể dùng kết hợp với Acosta và Zhishi; đối với những người tỳ vị hàn thấp ứ trệ, có thể dùng kết hợp với Atractylodes và Magnolia officinalis, chẳng hạn như bột Pingwei; đối với những người khí ứ trệ do thức ăn, Đối với những người bị đau và chướng thượng vị, có thể dùng kết hợp với táo gai, thần khúc, v.v., chẳng hạn như thuốc Baohe; đối với những người tỳ vị hư khí ứ trệ, chán ăn, bụng chướng sau khi ăn, có thể dùng kết hợp với nhân sâm, Atractylodes và phục linh, chẳng hạn như bột Yi Gong.
Nôn mửa, nấc cụt
·Sản phẩm này có vị đắng và tính ôn. “Danh y” ghi rằng nó “hạ khí, giảm nôn”. “Bản thảo cương mục” ghi rằng nó “điều trị nôn mửa, trào ngược, dạ dày ồn ào, thỉnh thoảng nôn ra nước”, vì vậy nó là một sản phẩm tốt để điều trị nôn mửa và nấc cụt.
Đối với người hàn có thể nghiền thành bột riêng hoặc kết hợp với gừng như canh vỏ cam; đối với người nóng có thể kết hợp với rễ tre, dành dành...; nếu thiếu thừa hòa hợp có tính nhiệt có thể kết hợp với nhân sâm, rễ tre, táo tàu... như canh vỏ cam, măng tre.
Đờm ẩm và đờm lạnh, ho có nhiều đờm
·Sản phẩm này có vị đắng và ấm, có tác dụng làm khô ẩm và tiêu đờm, có thể điều khí, mở rộng ngực, là một vị thuốc quan trọng để điều trị đờm ẩm và đờm lạnh.
Để điều trị ho ẩm, thường dùng kết hợp với Pinellia ternata và Poria cocos, chẳng hạn như Erchen Decoction (“Đơn thuốc Heji Bureau”); để điều trị ho đờm lạnh, có thể dùng kết hợp với gừng khô, Asarum và Pinellia ternata.
Liệt ngực
Sản phẩm này có tính cay, tính ấm, vào phổi, đi qua ngực, có thể thúc đẩy khí, giảm tê, giảm đau. Để điều trị đau ngực do đờm và khí tắc nghẽn, tắc nghẽn khí trong ngực và khó thở, có thể kết hợp với Trí tử, gừng, v.v., chẳng hạn như Thuốc sắc gừng Trí tử vỏ cam.
Các chế phẩm hợp chất có chứa vỏ quýt là gì?
Bột/viên/viên nang Shedan Chenpi: điều khí, tiêu đờm, trừ phong, an vị. Dùng cho trường hợp đờm tắc phổi, rối loạn dạ dày, ho, nôn mửa. Thuốc Shuganpingwei: an can, điều hòa dạ dày, giải ẩm, thông ứ. Dùng cho trường hợp ngực, hạ sườn, đau thượng vị, ợ hơi, nôn chua, phân không đều do gan, dạ dày bất hòa, tắc ẩm, đục.
·Tương Sa Bình Vị Đan: bổ dạ dày, thông khí, giảm đau. Dùng cho người yếu dạ dày, khó tiêu, ngực đầy tức, đau dạ dày, nôn mửa. Bảo Hòa Đan: trừ thức ăn, thông kinh lạc, điều hòa dạ dày. Dùng cho người ăn không tiêu, bụng trướng, thối, đau, chán ăn.
Nhị Trần Hoàn: làm ẩm khô, tiêu đờm, điều hòa khí huyết, điều hòa vị. Dùng cho các trường hợp ho nhiều đờm, ngực và thượng vị căng tức, buồn nôn và nôn do đờm ứ trệ.
Viên hỗn hợp Trần Hương Vị: bổ khí, an thần, giảm axit, giảm đau. Dùng cho các trường hợp đau thượng vị, đầy bụng, ợ hơi, nuốt axit do tỳ vị khí ứ trệ; loét dạ dày tá tràng, viêm dạ dày mạn tính có các hội chứng trên.
·Bình Vĩ bột: trừ thấp dưỡng tỳ, thúc đẩy khí, điều hòa dạ dày, chủ yếu trị chứng ứ đọng ẩm ở tỳ và dạ dày.
·Thuốc sắc Lưu Quân Tử: Bổ khí, kiện tỳ, trừ thấp, tiêu đàm. Chủ yếu trị tỳ khí hư, thấp đàm, ăn không ngon, táo bón, tức ngực, nôn mửa.
·Thuốc sắc Erchen: trừ ẩm, tiêu đờm, điều hòa khí huyết, điều hòa tâm trí. Chữa ho đờm ẩm.
Tiến bộ nghiên cứu hiện đại về vỏ quýt
Sản phẩm này có nhiều tác dụng dược lý như điều hòa nhu động ruột, thúc đẩy tiết dịch vị, chống loét, bảo vệ gan, lợi mật, chống dị ứng, hạ lipid máu, chống kết tập tiểu cầu, chống oxy hóa, tiêu đờm, chống hen suyễn, kháng khuẩn và chống khối u.
Cách sử dụng
Vỏ quýt có tác dụng điều khí, bổ tỳ, làm khô ẩm, tiêu đờm, có thể sắc thuốc, ngâm nước, nấu cháo, nấu canh, nhưng bất kể dùng cách nào cũng phải theo chỉ định của thầy thuốc.
Sử dụng vỏ quýt đúng cách như thế nào?
Vỏ quýt khô thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc uống, cũng có thể chế thành bột hoặc viên. Tuy nhiên, việc sử dụng dược liệu Trung Quốc đòi hỏi phải phân biệt và điều trị bệnh, phải có sự hướng dẫn của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp, không được tùy tiện sử dụng, càng không được nghe theo đơn thuốc và quảng cáo của thuốc Đông y.
Khi uống thuốc sắc vỏ quýt, liều dùng thông thường là 6-10g.
Các cách kết hợp thuốc Đông y phổ biến như sau:
Vỏ quýt với Pinellia ternata: Vỏ quýt có thể điều khí, tăng cường tỳ, khô ẩm và tiêu đờm; Pinellia ternata có thể khô ẩm và tiêu đờm. Hai loại thuốc tương thích với nhau và có khả năng khô ẩm và tiêu đờm mạnh. Chúng có thể được sử dụng cho các hội chứng như đờm-thấm, bardo, ngừng phổi và các hội chứng khác.
Ngoài ra, vỏ quýt còn có thể dùng để chăm sóc sức khỏe hằng ngày, cách dùng thường dùng như sau:
Pha trà: Dùng vỏ quýt để pha trà, thích hợp với người tỳ vị khí ứ trệ, bụng trướng, khó tiêu, chán ăn, ho đờm. Canh (Món hầm vịt già với vỏ quýt và củ cải xanh): Dùng 20 gam vỏ quýt, 600 gam củ cải xanh, 1 con vịt già đã bỏ ruột. Cho các nguyên liệu đã chuẩn bị vào nồi, đun sôi trên lửa lớn trước, sau đó ninh trên lửa nhỏ trong khoảng hai tiếng rưỡi. Cuối cùng, thêm một lượng muối, hành lá và gừng vừa đủ. Có tác dụng thanh nhiệt phế, dưỡng ẩm cổ họng. Nói chung, mọi người có thể cho một ít vỏ quýt vào khi nấu canh tại nhà, thích hợp với người tỳ vị khí ứ trệ, ho có đờm, đau tức thượng vị, v.v.
Rau xào: Khi xào thịt hoặc hầm, nên cho thêm một ít vỏ quýt, có tác dụng làm nở ngực, điều khí, khô ẩm, tiêu đờm.
Lưu ý: Vỏ quýt có tác dụng làm khô ẩm nhất định, người khí hư, ho khan, dạ dày nóng không nên ăn nhiều, nói chung mỗi tuần có thể ăn một lần, không nên ăn lâu dài.
Khi sử dụng vỏ quýt, cần lưu ý rằng vỏ quýt có ảnh hưởng đến các enzym thuốc, bệnh nhân đang dùng thuốc không nên ăn quá nhiều, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ Đông y trước khi ăn.
Cách chế biến vỏ quýt như thế nào?
Vỏ quýt: Lấy nguyên liệu làm thuốc, loại bỏ tạp chất, phun nước, làm ẩm, thái sợi, phơi khô và rang trong bóng râm. Vỏ quýt: Lấy vỏ quýt đã rửa sạch, thái sợi, cho vào nồi chiên, đun trên lửa nhỏ, xào cho đến khi màu đậm hơn và mùi thơm bay ra, lấy ra. Để nguội.
Những loại thuốc nào cần đặc biệt lưu ý khi dùng chung vỏ quýt?
Việc kết hợp sử dụng y học cổ truyền Trung Quốc và y học Trung Quốc và Tây y đòi hỏi phải phân biệt hội chứng và điều trị lâm sàng cá nhân. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc khác, vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc và thông báo cho bác sĩ tất cả các bệnh đã được chẩn đoán và các kế hoạch điều trị mà bạn đang nhận được.
Hướng dẫn dùng thuốc
Bột vỏ quýt có vị cay, khô, tính ấm, có tác dụng thanh nhiệt, lưỡi đỏ, ít dịch, người bị nhiệt bên trong quá mức nên thận trọng khi sử dụng.
Cần lưu ý những gì khi sử dụng vỏ quýt?
Những người khí hư, thân khô, âm hư, khô, ho, nôn ra máu, nhiệt lượng cao cần thận trọng khi dùng vỏ quýt.
·Sản phẩm này có vị cay, đắng và khô, tính ấm có thể giúp thanh nhiệt. Lưỡi đỏ và ít chất lỏng, những người bị nhiệt miệng nên thận trọng khi sử dụng.
Những người khí hư âm hư, khô khan, ho không nên dùng.
· Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân nôn ra máu.
Dùng quá nhiều trong thời gian dài sẽ làm tổn hại đến sinh lực.
Phụ nữ có thai và cho con bú: Nếu bạn đang mang thai, dự định có thai hoặc đang cho con bú, vui lòng thông báo cho bác sĩ kịp thời và hỏi xem bạn có thể điều trị bằng thuốc Đông y hay không.
sự đối đãi.
·Trẻ em: Việc dùng thuốc cho trẻ em phải được thực hiện dưới sự hướng dẫn của bác sĩ và sự giám sát của người lớn.
·Điều kiêng kỵ trong chế độ ăn: Tránh các thực phẩm lạnh, dính và sinh đờm.
Hãy bảo quản thuốc đúng cách và không đưa thuốc bạn đang sử dụng cho người khác.
Cách nhận biết và sử dụng vỏ quýt như thế nào?
·Vỏ quýt: Là vỏ khô và chín của cây Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng trọt. Tính chất dược liệu của vỏ quýt là đắng, cay và ấm, và nó trở về kinh phế và lá lách. Sản phẩm này chủ yếu chứa dầu dễ bay hơi, flavone hoặc flavonoid, amin hữu cơ và các nguyên tố vi lượng. Nó có chức năng điều hòa khí và tăng cường lá lách, làm khô ẩm và giảm đờm.
có thể. Dùng cho chứng đầy bụng, nôn mửa và tiêu chảy sau khi ăn ít, ho có đờm quá nhiều. ·Cam: Là vỏ ngoài đã phơi khô của cây họ cam chanh Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng. Tính chất và hương vị cay, đắng, ấm; hồi kinh tỳ phế. Chức năng: điều khí, trừ ẩm, tiêu đờm. Thích hợp cho các chứng ho có đờm quá nhiều, ăn uống quá nhiều, buồn nôn và nôn. Sắc uống, 3~10g. ·Citrus reticulata Blanco: Hạt đã phơi khô và chín của cây họ cam chanh Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng. Tính chất và hương vị đắng, trung tính: hồi kinh can thận. Chức năng: điều khí, tiêu ứ, giảm đau. Thích hợp cho chứng đau thoát vị, tinh hoàn sưng đau, viêm vú, v.v. Sắc uống, 3~9g. ·Citrus reticulata Blanco: Là một nhóm bó xơ nằm giữa lớp vỏ giữa và lớp vỏ trong của cây Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng trọt. Tính chất và hương vị ngọt, đắng và phẳng. Trở về kinh can và phổi. Chức năng: thúc đẩy khí và thông kinh lạc, tiêu đờm và giảm ho. Thích hợp cho các chứng đau ngực, ho và đờm quá nhiều do đờm ứ đọng ở kinh lạc. Sắc uống 3 ~ 5g.
·Citrus reticulata Blanco: Là lá của cây Citrus reticulata Blanco và các giống được trồng. Tính chất và hương vị cay nồng, đắng và phẳng. Trở về kinh lạc gan. Công dụng: Làm dịu gan và thúc đẩy khí, tiêu trừ ứ trệ và giảm sưng. Thích hợp cho đau hông, viêm vú, u vú, v.v. Sắc và uống, 6 ~ 10g. Màu đỏ cam: Là lớp vỏ ngoài non hoặc gần chín của cây Rutaceae Citrus grandis 'Tomentosa' hoặc Citrus grandis (L.) Osbeck. Loại trước thường được gọi là "Mao Juhong", và loại sau thường được gọi là "Light Seven Claws" và "Light Five Claws". Tính chất và hương vị cay nồng, đắng, ấm; trở về phổi và kinh lạc. Công dụng: điều hòa khí, loại bỏ ẩm ướt và làm tan đờm. Thích hợp cho các chứng ho có đờm nhiều, ăn uống nhiều, buồn nôn, nôn mửa... Sắc uống, ngày uống 3~6g.
Vỏ Quýt – Chen Pi
$19.99 – $1,288.00
+ Miễn phí vận chuyểnVỏ quýt là một loại thuốc điều hòa khí. Đây là vỏ khô và trưởng thành của cây họ cam chanh và các giống được trồng trong họ Rutaceae.
Vỏ quýt có vị đắng, cay, tính ấm, đi vào kinh phế, kinh tỳ.
Vỏ quýt có vị cay, thơm, đắng, khô, ấm, vào kinh tỳ phế, điều hòa khí tỳ phế, điều hòa khí trung, thông kinh hoạt lạc ...
Vỏ quýt là tên gọi của một loại thuốc Trung Quốc. Đây là vỏ đã phơi khô và trưởng thành của cây họ cam chanh (Citrus reiculata Blanco) và các giống được trồng trong họ Rutaceae. Các nguyên liệu làm thuốc được chia thành “Chenpi” và “Guangchenpi”. Hái những quả đã trưởng thành, lột vỏ và phơi khô dưới ánh nắng mặt trời hoặc ở nhiệt độ thấp.
Theo định nghĩa của vỏ quýt, vỏ quýt “có nguồn gốc” từ một loại vỏ cam quýt đặc biệt, nhưng vỏ cam quýt không bằng vỏ quýt. Chỉ có những loại từ một vùng cụ thể, một giống cụ thể, và sau khi ủ tự nhiên trong một môi trường cụ thể, tạo ra các đặc tính, hương vị và hiệu ứng cụ thể, và có hoạt tính “càng ủ lâu càng ngon”, mới có thể được gọi là vỏ quýt.
Cốt lõi của vỏ quýt nằm ở chữ “Chen”. “Chen” có nghĩa là “lão hóa, chuyển hóa”. Mùi và tính chất dược liệu của vỏ quýt được ủ theo năm tháng; chỉ những loại có giá trị lão hóa mới có thể được gọi là “vỏ quýt”.
“Giá trị lão hóa” đơn giản có nghĩa là “càng để lâu thì càng tốt”: bảo quản càng lâu thì càng thơm và hiệu quả càng cao.
Cân nặng | 1kg, 10kg, 100kg |
---|
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.